Năm 2022, dịch bệnh được kiểm soát tốt, sản xuất kinh doanh được phục hồi, tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực và khả quan hơn. Để tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được của năm trước, ngay từ đầu năm, Tỉnh đã khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của năm 2023. Vì vậy, trong tháng 01/2023 các chỉ tiêu kinh tế duy trì ở mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước như: Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 15,08%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,56%; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trực tiếp, uỷ thác và các dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng tăng 2,05%; doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi tăng 43,23%. Cụ thể kết quả hoạt động của từng ngành, lĩnh vực như sau:
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Tình hình sản xuất nông nghiệp trong tháng tập chung chủ yếu vào sản xuất lúa vụ Đông xuân 2022-2023 đảm bảo theo kế hoạch đề ra, theo dõi sinh vật gây hại trên lúa và các loại cây trồng để có biện pháp xử lý kịp thời. Chăn nuôi phát triển ổn định, dịch bệnh vẫn đang được kiểm soát. Lâm nghiệp tiếp tục phát triển, sản lượng khai thác ngày càng tăng. Diện tích nuôi trồng thủy sản tiếp tục được mở rộng, sản lượng thu hoạch tăng phục vụ thị trường Tết Nguyên đán. Kết quả cụ thể từng lĩnh vực như sau:
1.1. Nông nghiệp
1.1.1. Trồng trọt
Lúa Đông xuân 2022-2023: Hiện nay đã xuống giống được 75.444,2 ha, đạt 100,59% kế hoạch tỉnh (75.000 ha), giảm 1,54% so với cùng kỳ (bằng 1.181,9 ha). Lúa đang ở giai đoạn mạ đến làm đòng, sinh trưởng và phát triển tốt, phân bố ở các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
Mía niên vụ 2022-2023: Hiện nay đã xuống giống được 2.058 ha, đạt 64,31% kế hoạch tỉnh (3.200 ha), tập trung ở huyện Phụng Hiệp và thành phố Ngã Bảy, tăng 90,73% so với cùng kỳ (bằng 979 ha). Nguyên nhân do thay đổi lịch thời vụ, người dân xuống giống sớm. Trong tháng có 23 ha nhiễm sinh vật gây hại (tăng 3 ha so với tháng trước) gồm chuột, rệp sáp và sâu đục thân,... đa số là gây hại nhẹ trên mía giai đoạn vươn lóng.
Cây ngô: Diện tích gieo trồng ước được 793,3 ha, so với cùng kỳ năm trước tăng 46,37% (bằng 251,3 ha); năng suất đạt 62,5 tạ/ha, tăng 0,08% (bằng 0,05 tạ/ha); sản lượng được 1.643,75 tấn, so với cùng kỳ năm trước tăng 378,56% (bằng 1.300,27 tấn). Diện tích gieo trồng tăng do thay đổi mùa vụ dẫn đến sản lượng thu hoạch tăng mạnh so với cùng kỳ. Hiện tại người dân đang thu hoạch để cung cấp cho người tiêu dùng phục vụ Tết Nguyên đán.
Cây rau các loại: Diện tích gieo trồng ước được 7.237,5 ha, so với năm trước tăng 29,30% (bằng 1.640 ha). Ước sản lượng được 28.076,16 tấn, tăng 87,02% (bằng 13.063,9 tấn). Nguyên nhân tăng mạnh so với cùng kỳ là do thực hiện theo kế hoạch của ngành chức năng, người nông dân tích cực xuống giống rau màu nên diện tích gieo trồng và thu hoạch đều tăng so với cùng kỳ.
Một số cây lâu năm ăn quả chủ yếu:
- Cây dứa (khóm): Diện tích hiện có 3.114,55 ha, tăng 7,08% (bằng 206 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ước được 2.535,19 tấn, đạt 5,52% so kế hoạch năm (45.900 tấn) và tăng 6,18% (bằng 147,55 tấn) so với cùng kỳ. Đây là sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Cây bưởi: Diện tích hiện có 1.669,84 ha, tăng 5,32% (bằng 84,40 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ước được 752,43 tấn, đạt 4,18% so kế hoạch năm (18.000 tấn) và tăng 8,05% (bằng 56,04 tấn) so với cùng kỳ. Hiện tại sản phẩm này đang được người dân thu hoạch để cung cấp cho thị trường phục vụ Tết Nguyên đán.
- Cây mít: Diện tích hiện có 9.938,60 ha, tăng 14,49% (bằng 1.257,93 ha) so với cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu ở các huyện như: Châu Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp và thành phố Ngã Bảy. Sản lượng ước được 2.548,12 tấn, đạt 2,65% so kế hoạch năm (96.000 tấn) và tăng 2,75% (bằng 68,09 tấn) so với cùng kỳ.
- Cây chanh không hạt: Diện tích hiện có 2.788,90 ha, tăng 1,84% (bằng 50,35 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ước được 873,12 tấn, đạt 1,87% so kế hoạch năm (46.800 tấn) và tăng 4,97% (bằng 41,34 tấn) so với cùng kỳ.
- Cây mãng cầu: Diện tích hiện có 720,04 ha, tăng 4,32% (bằng 29,84 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ước được 219,34 tấn, đạt 2,36% so kế hoạch năm (9.280 tấn) và tăng 3,12% (bằng 6,64 tấn) so với cùng kỳ. Do diện tích thu hoạch tăng và năng suất được cải thiện.
1.1.2. Chăn nuôi
Trong tháng, lực lượng thú y thường xuyên thực hiện công tác tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm và tiêm phòng một số bệnh thường gặp trên gia súc, gia cầm như: Dịch tả heo, bệnh lở mồm long móng, dịch tả vịt,… Ngoài ra, ngành chức năng còn thực hiện công tác tiêu độc, sát trùng trên các chuyến xe, tàu vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; giám sát vệ sinh, tiêu độc, khử trùng tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh. Ước tính tháng 01/2023, số đầu con gia súc, gia cầm so với cùng kỳ cụ thể như sau:
- Đàn trâu, bò: Đàn trâu ước được 1.428 con, tăng 2,07% (bằng 29 con) so với cùng kỳ. Đàn bò ước được 3.639 con, đạt 98,62% kế hoạch năm (3.690 con), tăng 1,7% (bằng 61 con) so với cùng kỳ.
- Đàn heo (tính cả heo con chưa tách mẹ): Ước được 144.121 con, tăng 2,09% (bằng 2.947 con) so với cùng kỳ. Trong đó: Heo thịt 101.263 con, tăng 0,06% (bằng 57 con). Nguyên nhân tổng đàn heo trên địa bàn tăng là do tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt, công tác phòng chống dịch bệnh được quản lý chặt chẽ, những hộ nuôi nhỏ lẻ đã tái đàn trở lại, những hộ nuôi quy mô gia trại, trang trại tiếp tục sản xuất, tái đàn và mở rộng quy mô chuồng trại. Ngành chức năng của tỉnh luôn chỉ đạo chặt chẽ việc tái đàn heo đúng theo thời điểm để phù hợp với tình hình thực tế địa phương cũng như rà soát, xác định những cơ sở chăn nuôi lớn đảm bảo thực hiện an toàn sinh học trong chăn nuôi. Từ đó tổng đàn từng bước được khôi phục, góp phần tăng về số lượng và sản lượng.
- Đàn gia cầm: Ước được 4.354,91 ngàn con, tăng 3,33% (bằng 140,23 ngàn con) so với cùng kỳ. Trong đó: Đàn gà 1.764,72 ngàn con, tăng 2,94% (bằng 50,35 ngàn con) so với cùng kỳ. Nhìn chung đàn gia cầm trên địa bàn tỉnh hiện nay đã nuôi ổn định.
Về tình hình dịch bệnh: Ngày 25/12/2022 đã xảy ra 01 ổ dịch tả lợn Châu Phi tại hộ bà Đặng Kim Nương thuộc ấp Trường Phước A, xã Trường Long Tây, huyện Châu Thành A. Tổng số heo chết và tiêu hủy do dịch bệnh là 09 con heo thịt, với tổng trọng lượng là 316 kg. Đến thời điểm hiện tại, dịch bệnh chỉ xảy ra tại hộ nêu trên và chưa có chiều hướng lây lan ra diện rộng. Chi cục Chăn nuôi Thú y - Thủy sản đã hướng dẫn và chỉ đạo Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện Châu Thành A triển khai khẩn cấp các biện pháp khống chế dịch bệnh đúng theo quy định.
1.2. Lâm nghiệp
Tình hình chăm sóc, bảo vệ và phòng chống cháy rừng được thực hiện nghiêm túc, ngành Kiểm lâm phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân bảo vệ rừng, tăng cường tuần tra, kiểm soát, trang bị đầy đủ các trang thiết bị sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống xảy ra. Đặc biệt, tích cực phối hợp với các cấp, ngành và địa phương thực hiện công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức của người dân trong việc tham gia bảo vệ rừng; chủ động ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất xảy ra cháy rừng, tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng chống chặt phá, khai thác rừng trái pháp luật trên các địa bàn huyện, xã có rừng; kiểm tra việc thực hiện phương án phòng cháy chữa cháy rừng của chủ rừng và các địa phương.
Ước thực hiện tháng 01/2023, số cây lâm nghiệp trồng phân tán được 131,2 ngàn cây, so với cùng kỳ tăng 1,23% (bằng 1,60 ngàn cây); sản lượng gỗ khai thác ước được 1.262,43 m3, tăng 1,40% (bằng 17,45 m3); sản lượng củi khai thác ước được 5.861,14 ste, tăng 1,69% (bằng 97,64 ste) so với cùng kỳ.
1.3. Thủy sản
Trong tháng 01/2023, diện tích nuôi thủy sản toàn tỉnh ước tính được 1.936 ha, đạt 21,27% so kế hoạch năm (9.100 ha) và tăng 1,24% (bằng 23,80 ha) so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể: Diện tích nuôi cá được 1.798,30 ha[[1]], tăng 1,28% (bằng 22,80 ha); diện tích nuôi tôm được 97,20 ha, tăng 0,73% (bằng 0,70 ha) tập trung nhiều ở huyện Long Mỹ (Nuôi tôm sú); diện tích nuôi thủy sản khác được 40,50 ha, tăng 0,75% (bằng 0,30 ha), thể tích nuôi lươn được 3.102 m3, tăng 2,85% so cùng kỳ.
Ước tính tháng 01/2023, tổng sản lượng thủy sản được 5.739,05 tấn, đạt 6,67% so kế hoạch năm (86.000 tấn), tăng 2,70% (bằng 150,75 tấn) so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng so với cùng kỳ là do thời tiết tương đối thuận lợi, dịch bệnh trên thủy sản ít xảy ra, mô hình nuôi luân canh trong ruộng lúa và nuôi lồng bè, bể bồn đem lại thêm thu nhập cho người dân. Cụ thể như sau:
- Sản lượng thủy sản khai thác được 254,55 tấn, đạt 9,43% so kế hoạch năm (2.700 tấn), giảm 1,17% (bằng 3,01 tấn) so cùng kỳ. Do nguồn lợi thủy sản khai thác nội địa từ tự nhiên đang có chiều hường giảm.
- Sản lượng thủy sản nuôi trồng được 5.484,50 tấn, đạt 6,58% so kế hoạch năm (83.300 tấn), tăng 2,88% (bằng 153,76 tấn) so cùng kỳ. Trong đó: Sản lượng cá thát lát thu hoạch được 81,36 tấn, tăng 1,37% (bằng 1,10 tấn) so cùng kỳ; sản lượng lươn thu hoạch được 48,20 tấn, tăng 4,67% (bằng 2,15 tấn) so với cùng kỳ. Hiện tại, hai sản phẩm này đang được người dân mở rộng diện tích vì đem lại thu nhập tương đối ổn định và đây là hai sản phẩm chủ lực của tỉnh.
2. Sản xuất công nghiệp
Tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng so với cùng kỳ và có nhiều tín hiệu khả quan, nhiều nhóm ngành vừa đảm bảo nhu cầu sử dụng trong nước, vừa góp phần quan trọng cho tăng trưởng xuất khẩu. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được coi là điểm sáng và là động lực tăng trưởng cho sản xuất công nghiệp trong suốt thời gian vừa qua.
Ước thực hiện tháng 01/2023, giá trị sản xuất công nghiệp:
- Tính theo giá so sánh 2010, được 2.660,81 tỷ đồng, giảm 17,86% so với tháng trước và tăng 13,70% so với cùng kỳ năm trước.
- Tính theo giá hiện hành, được 4.564,97 tỷ đồng, giảm 17,51% so với tháng trước và tăng 19,56% so với cùng kỳ. Chia ra:
+ Khu vực kinh tế nhà nước: Có 2 doanh nghiệp đóng góp giá trị sản xuất 915,93 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20,06% trong toàn ngành và tăng 465,19% so với cùng kỳ.
+ Khu vực kinh tế ngoài nhà nước: Có 225 doanh nghiệp và trên 4.237 cơ sở cá thể sản xuất công nghiệp, đóng góp giá trị sản xuất 2.710,42 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 59,37% trong toàn ngành và tăng 0,10% so với cùng kỳ.
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: Có 10 doanh nghiệp và đóng góp giá trị sản xuất 938,62 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 20,56% trong toàn ngành và giảm 1,03% so với cùng kỳ.
Nguyên nhân giảm so với tháng trước là do tháng 01/2023 doanh nghiệp hoạt động ít ngày hơn so với tháng 12/2022 (doanh nghiệp nghỉ từ 7 đến 10 ngày cho người lao động vui xuân đón Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023). Vì vậy, giá trị sản xuất giảm so với tháng trước, nhưng tăng cao so với cùng kỳ năm trước là do chính sách nhà nước khuyến khích “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và cơ sở cá thể công nghiệp sản xuất các mặt hàng tiêu thụ nội địa, tăng sản lượng sản xuất để phục vụ tiêu dùng trong nước và dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023.
Nhìn chung, tình hình sản xuất công nghiệp tháng 01/2023 trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối đều và ổn định, nhưng vẫn có một số ngành nghề phát triển chưa bền vững do bị tác động về giá, thị trường xuất khẩu và một số yếu tố khác như: Điện, xăng dầu, giá nguyên, vật liệu đầu vào, nhân công,.... Do vậy, các doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa để triển khai nhiều giải pháp mang tính phát triển bền vững. Bên cạnh đó, các ngành chức năng cần thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong và ngoài nước, kết nối giữa nhà sản xuất và các nhà phân phối, tiêu thụ, để thúc đẩy các doanh nghiệp đang đầu tư sớm đi vào hoạt động đúng theo kế hoạch của doanh nghiệp đã đề ra, để giá trị sản xuất công nghiệp tăng cao và phát triển ổn định trong năm 2023.
Đối với chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Dự tính tháng 01/2023, chỉ số sản xuất ngành công nghiệp giảm 21,46% so với tháng trước và tăng 15,08% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do tháng này doanh nghiệp hoạt động ít ngày hơn so với tháng trước (doanh nghiệp nghỉ từ 7 đến 10 ngày cho người lao động vui xuân, đón Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023), nhưng tăng cao so với cùng kỳ năm trước là do trong những tháng vừa qua, có một số doanh nghiệp đầu tư, hoàn thành đi vào hoạt động và một số doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, nên đầu tư mở rộng quy mô nhà máy như: Công ty TNHH MTV Masan HG, đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất mì, phở, miến, bún, cháo ăn liền với công suất thiết kế 38.000 tấn/năm; Nhà máy Nhiệt điện Sông Hậu 1, với sản phẩm chính là nhiệt điện than, hoạt động ổn định từ tháng 6/2022 đến nay; Công ty TNHH Number one Hậu Giang, với sản phẩm chính là sản xuất nước uống có hương vị hoa quả đóng chai,…. nên đã làm tăng đột biến chỉ số sản xuất công nghiệp của các ngành này nói riêng và chỉ số sản xuất của toàn tỉnh nói chung so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể:
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Giảm 21,96% so với tháng trước và tăng 10,50% so với cùng kỳ. Trong đó, các ngành tăng cao hơn mức tăng chung của toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo so với cùng kỳ năm trước như:
+ Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất, tăng 46,30% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do Công ty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng Hậu Giang với sản phẩm chính là thuốc bảo vệ thực vật các loại, tăng sản lượng sản xuất để phục vụ nhu cầu bà con nông dân chăm sóc vụ lúa đông xuân trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận, nên ước chỉ số sản xuất tháng này tăng so với cùng kỳ năm trước.
+ Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác, giảm 23,31% so với tháng trước và tăng 13,06% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do Công ty TNHH MTV xi măng Cần Thơ - Hậu Giang với 3 sản phẩm chính là xi măng đen, vữa và gạch không nung, do đây là sản phẩm mới trên địa bàn tỉnh và có giá thành hết sức cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác trong khu vực. Trong tháng, công ty tăng sản lượng để hoàn thành các hợp đồng cung ứng cho các công trình xây dựng, kịp hoàn thành đúng tiến độ phục vụ dịp Tết Nguyên đán sắp đến.
- Ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí: Giảm 14,17% so với tháng trước và tăng 216,95% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do Công ty Điện lực Hậu Giang đã cung cấp đủ điện, an toàn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hạn chế tối đa không để tình trạng mất điện, đảm bảo nhu cầu sử dụng cho người dân và các doanh nghiệp được hoạt động liên tục, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 sắp đến. Ngoài ra, tăng một phần là do Nhà máy Nhiệt điện Sông Hậu 1, với sản phẩm chính là nhiệt điện than, hoạt động ổn định từ tháng 6/2022 đến nay, sản lượng sản xuất dự tính tháng 01/2023 được 380 triệu kwh, tăng 272,55% so với cùng kỳ năm trước. Vì vậy, đã làm tăng đột biến ngành này so với cùng kỳ năm trước.
- Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: Giảm 3,50% so với tháng trước và tăng 83,53% so với cùng kỳ. Nguyên nhân giảm so với tháng trước là do Công ty CP Nước AQUAONE Hậu Giang, tạm ngưng hoạt động xử lý nước thải trong các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn doanh nghiệp nghỉ Tết Nguyên đán năm 2023, nên dự báo chỉ số sản xuất tháng 01/2023 ngành này giảm nhẹ so với tháng trước, nhưng tăng cao so với cùng kỳ năm trước là do Công ty TNHH Một Thành Viên Cấp Nước Hậu Giang, mới đi vào hoạt động từ tháng 01/2023 và đã hoàn thiện các tuyến đường ống dẫn nước đến các vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh và khai thác thêm các nguồn nước ngầm, để đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sạch, phục vụ tốt việc sản xuất kinh doanh và sinh hoạt cho người dân, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán năm 2023. Vì vậy, sản lượng sản xuất nước sạch sinh hoạt tháng 01/2023 trên địa bàn tỉnh được 1.981,33 ngàn M3, tăng 187,63% so với cùng kỳ năm trước.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Trong tháng, toàn tỉnh có 54 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, với tổng số vốn đăng ký là 95,7 tỷ đồng (so với cùng kỳ bằng 51,43% về số doanh nghiệp, về vốn bằng 34,06%); có 06 doanh nghiệp đăng ký giải thể, với tổng vốn là 8 tỷ đồng (so với cùng kỳ giảm 82,22%); có 87 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, tổng vốn là 75,8 tỷ đồng (so với cùng kỳ số doanh nghiệp tương đương, về vốn giảm 87,09%). Nguyên nhân do kinh doanh không hiệu quả.
4. Vốn đầu tư
Kế hoạch vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2023 là 22.217,73 tỷ đồng, (theo quyết định số 2108/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2022 và quyết định số 2152 ngày 22 tháng 12 năm 2022 về việc giao chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2023 vốn ngân sách Trung ương), bao gồm các nguồn như sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: 4.757,23 tỷ đồng.
- Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước và Trung ương đầu tư trên địa bàn: 2.150,50 tỷ đồng.
- Các nguồn vốn khác như: Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp ngoài nhà nước là 15.310 tỷ đồng.
Ước tính vốn đầu tư thực hiện được trong tháng 01/2023 là 1.865,30 tỷ đồng, bằng 91,26% so với tháng trước và bằng 115,13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó vốn ngân sách nhà nước thực hiện được 270,99 tỷ đồng, bằng 75,76% so với tháng trước và bằng 128,58% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân vốn ngân sách giảm so với tháng trước là do các đơn vị tập trung thanh, quyết toán khối lượng các công trình đã thực hiện để giải ngân vốn năm 2022, đồng thời lập kế hoạch thủ tục vốn cho các công trình năm 2023, bên cạnh đó, trong tháng 01/2023 các dự án công trình tạm ngừng hoạt động để nghỉ Tết Nguyên đán nên làm cho vốn đầu tư thực hiện không tăng.
5. Tài chính, tín dụng
5.1. Tài chính
Ước tính tháng 01/2023, tổng thu ngân sách nhà nước được 984,26 tỷ đồng, luỹ kế được 984,26 tỷ đồng, đạt 9,20% dự toán Trung ương, đạt 8,88% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Trong đó:
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được 555,50 tỷ đồng, luỹ kế được 555,50 tỷ đồng, đạt 9,01% dự toán Trung ương, đạt 8,52% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao, bao gồm: Thu nội địa là 500 tỷ đồng, luỹ kế được 500 tỷ đồng, đạt 9,09% dự toán Trung ương và đạt 8,55% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 55,50 tỷ đồng, luỹ kế được 55,50 tỷ đồng, đạt 8,31% dự toán Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
- Trung ương trợ cấp 428.756 triệu đồng, luỹ kế 428.756 triệu đồng, đạt 9,46% dự toán Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
Ước tính tháng 01/2023, tổng chi ngân sách địa phương được 810,29 tỷ đồng, luỹ kế được 810,29 tỷ đồng, đạt 8,49% dự toán Trung ương giao, đạt 8,17% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Trong đó:
- Chi xây dựng cơ bản được 419,54 tỷ đồng, luỹ kế được 419,54 tỷ đồng, đạt 8,82% dự toán Trung ương giao, đạt 8,33% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
- Chi thường xuyên được 390,74 tỷ đồng, luỹ kế được 390,74 tỷ đồng, đạt 8,39% dự toán Trung ương giao, đạt 8,33% dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
5.2. Tín dụng ngân hàng
Đến ngày 31/12/2022, tổng vốn huy động toàn địa bàn là 19.948 tỷ đồng, tăng trưởng 17,11% so với cuối năm 2021. Vốn huy động đáp ứng được 57,08% cho hoạt động tín dụng. Huy động đối với kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 10.032 tỷ đồng (chiếm 50,29%), kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 9.916 tỷ đồng (chiếm 49,71%). Hiện, lãi suất không kỳ hạn đến dưới 1 tháng phổ biến từ 0,5-1,0%/năm; lãi suất từ 01 tháng đến dưới 06 tháng phổ biến từ mức 5,5-6,0%/năm; lãi suất từ 06 tháng đến dưới 12 tháng phổ biến từ 6,0-7,4%/năm; lãi suất từ 12 tháng trở lên phổ biến từ 6,4-8,2%/năm. Ước thực hiện đến cuối tháng 01/2023, tổng vốn huy động trên toàn địa bàn đạt 20.067 tỷ đồng, tăng trưởng 0,60% so với cuối năm 2022.
Đến ngày 31/12/2022, tổng dư nợ cho vay toàn địa bàn là 34.947 tỷ đồng, tăng trưởng 18,22% so với cuối năm 2021. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn là 18.180 tỷ đồng (chiếm 52,02%); dư nợ cho vay trung, dài hạn là 16.767 tỷ đồng (chiếm 47,98%). Đến thời điểm hiện nay, lãi suất cho vay luôn được giữ ở mức ổn định, đối với các lĩnh vực ưu tiên lãi suất cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam ở mức 5,5%/năm; các lĩnh vực khác lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến từ 9,0 - 12,5%/năm; trung, dài hạn từ 11,5 - 16%/năm. Ước thực hiện đến cuối tháng 01/2023, dư nợ đạt 35.026 tỷ đồng, tăng trưởng 0,23% so với cuối năm 2022.
Nợ quá hạn đến cuối tháng 12/2022 là 832 tỷ đồng, chiếm 2,38%/tổng dư nợ; nợ xấu là 329 tỷ đồng, chiếm 0,94%/tổng dư nợ; nợ cần chú ý là 503 tỷ đồng, chiếm 60,46%/tổng nợ quá hạn. Ước thực hiện đến cuối tháng 01/2023, nợ xấu toàn địa bàn vẫn được kiểm soát ở mức an toàn theo mục tiêu đề ra.
Dư nợ một số chương trình tín dụng trọng điểm đến cuối năm 2022 của các Đề án, Chương trình, Chính sách tín dụng trọng điểm theo Chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chính quyền địa phương đạt được kết quả sau:
- Cho vay thu mua lúa, gạo xuất khẩu và tiêu dùng dư nợ 2.269 tỷ đồng, tăng trưởng 2,62% so với cuối năm 2021.
- Cho vay nuôi trồng, chế biến thủy sản dư nợ 3.782 tỷ đồng, tăng trưởng 2,72% so với cuối năm 2021, với 1.662 hộ dân và 13 doanh nghiệp còn dư nợ; nợ xấu 18 tỷ đồng, chiếm 0,48%.
- Cho vay hỗ trợ lãi suất nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản theo Quyết định 68/QĐ-TTg, dư nợ 13,21 tỷ đồng, giảm 39,60% so với cuối năm 2021.
- Cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP dư nợ 25,62 tỷ đồng, giảm 28,11% so với cuối năm 2021, với 210 cá nhân còn dư nợ.
- Chương trình cho vay thực hiện chính sách nhà ở xã hội theo Thông tư số 25/2015/TT-NHNN dư nợ 160 tỷ đồng, với 403 khách hàng được hỗ trợ.
- Các chương trình tín dụng chính sách dư nợ đạt 3.455 tỷ đồng, tăng trưởng 17,12% với cuối năm 2021.
- Cho vay lĩnh vực kinh tế tập thể dư nợ 277 tỷ đồng, tăng trưởng 60,12% so với cuối năm 2021, với 50 hợp tác xã và 506 tổ hợp tác còn dư nợ.
- Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp có doanh số cho vay đạt 18.335 tỷ đồng, dư nợ đạt 8.572 tỷ đồng, tăng trưởng 13,27% so với cuối năm 2021, với 408 doanh nghiệp được tiếp cận vốn.
- Cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn dư nợ 21.502 tỷ đồng, tăng trưởng 7,28% so với cuối năm 2021, chiếm 61,53%/tổng dư nợ.
- Cho vay xây dựng nông thôn mới toàn địa bàn dư nợ 12.289 tỷ đồng, tăng trưởng 9,93% so với cuối năm 2021, với 154.680 hộ dân, 158 doanh nghiệp và 23 Hợp tác xã còn dư nợ.
- Kết quả thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19: Lũy kế từ 23/01/2020 đến nay, toàn ngành Ngân hàng trên địa bàn đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ: nợ gốc 2.742 tỷ đồng, nợ lãi 51,43 tỷ đồng, số khách hàng là 1.148 khách hàng; tổng giá trị nợ được miễn, giảm lãi 172 tỷ đồng, 301 khách hàng, số tiền lãi được miễn, giảm là 0,78 tỷ đồng; doanh số cho vay mới lũy kế từ ngày 23/01/2020 đến nay là 10.115 tỷ đồng.
- Kết quả thực hiện Chương trình hỗ trợ lãi suất theo Nghị định số 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh có dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất 35,90 tỷ đồng, 04 khách hàng, số tiền đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng lũy kế từ khi thực hiện đến nay là 103,16 triệu đồng.
6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch
6.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Mừng năm mới 2023, Tết Nguyên đán Quý Mão rơi trọn trong tháng 01 nên các hoạt động bán buôn, bán lẻ, ăn uống và các loại hình dịch vụ của các cơ sở kinh doanh trên địa bàn diễn ra rất sôi động. Nhu cầu mua sắm Tết trang trí chuẩn bị năm mới của người dân trong tháng tăng rất cao. Các ngành chức năng quan tâm, chỉ đạo thực hiện bình ổn giá cả, đảm bảo lượng hàng hóa cung cấp cho thị trường dồi dào, đa dạng về chủng loại và mẫu mã để phục vụ nhu cầu mua sắm Tết của người dân. Cuối năm nhiều chương trình tiết mục văn nghệ, nghệ thuật được tổ chức thường xuyên, chợ hoa xuân nhộn nhịp, các gian hàng bày bán nhiều loại hoa trưng tết đã thu hút người dân đến mua sắm và chụp hình tham quan. Vì vậy, dự tính trong tháng 01/2023 doanh thu thương mại dịch vụ sẽ tăng cao so với tháng trước và cùng kỳ năm trước (năm 2021 Tết Nguyên Đán rơi vào cuối tháng 01 đầu tháng 02).
Ước tính tháng 01/2023, doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ lưu trú, ăn uống và doanh thu các loại hình dịch vụ khác thực hiện được 4.698,12 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 9,03%, so với cùng kỳ năm trước tăng 8,56% và so với kế hoạch năm đạt 9,12%. Cụ thể:
- Doanh thu bán lẻ hàng hóa thực hiện được 3.554,72 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 12,19%[[2]] và so với cùng kỳ tăng 5,97%. Tết đến là thời điểm thuận lợi để các hoạt động bán lẻ tăng cao doanh thu do nhu cầu mua sắm của người dân rất lớn ở hầu hết các ngành hàng từ lương thực thực phẩm, đồ dùng trang thiết bị gia đình, quần áo, giày dép đến các đồ dùng thiết yếu khác. Dịp Tết đến các trung tâm thương mại, siêu thị, bách hóa xanh, siêu thị điện máy chợ lớn, điện máy xanh cùng nhiều cửa hàng kinh doanh khác đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi giảm giá hấp dẫn các mặt hàng đồ tiêu dùng thiết yếu, đồ gia dụng cho đến các đồ điện tử, điện lạnh, điện thoại, xe máy mô tô,… để kích thích tiêu dùng, tăng doanh thu kinh doanh và thực hiện thanh lý xả kho hàng tồn. Mặt khác, vào dịp xuân nhu cầu đi lại vui chơi của người dân thường tăng cao nên mặt hàng xăng, dầu được dự đoán sẽ có mức tiêu thụ tăng đáng kể so với tháng trước, góp phần làm tăng doanh thu bán lẻ trong tháng đầu của năm 2023.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch lữ hành thực hiện được 640,06 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 9,17% và so với cùng kỳ năm trước tăng 10,24%. Trong đó:
+ Ngành lưu trú ước tính được 9,67 tỷ đồng, so tháng trước tăng 4,56% và so với cùng kỳ tăng 111,64%. Những tháng đầu năm 2022 còn ảnh hưởng dịch bệnh ngành lưu trú chưa kịp phục hồi.
+ Ngành ăn uống ước tính được 630,39 tỷ đồng, so tháng trước tăng 9,25% và so cùng kỳ năm trước tăng 9,44%. Dịp lễ Tết nhu cầu ăn uống, tiêu dùng thực phẩm của người dân sẽ tăng rất cao. Thêm vào đó, Tết đến nhiều chương trình sự kiện đón mừng năm mới như: Bắn pháo hoa, hội chợ xuân, các hội thi văn nghệ cùng nhiều sự kiện khác sẽ được tổ chức sôi động để phục vụ nhu cầu vui xuân, đón Tết cho người dân. Vì thế lượng người tập trung tại các sự kiện này sẽ rất đông để đón mừng năm mới, là điều kiện thuận lợi cho các cơ sở kinh doanh ăn uống gia tăng doanh thu. Dự ước trong tháng Tết doanh thu ngành ăn uống có thể sẽ tăng cao so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.
- Doanh thu các ngành dịch vụ khác (trừ dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành) thực hiện được 503,35 tỷ đồng, so với tháng trước giảm 9,2% và so với cùng kỳ năm trước tăng 28,23%. Nguyên nhân giảm so với tháng trước do hoạt động xổ số (chiếm tỷ trọng hơn 63% tổng doanh thu các ngành dịch vụ tiêu dùng) giảm 16,02% do tháng 01 kỳ mở thưởng giảm 01 kỳ so với tháng 12.
6.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Ước thực hiện tháng 01/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trực tiếp, uỷ thác và các dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng thực hiện được 84,96 triệu USD, so với tháng trước bằng 57,13% và so với cùng kỳ năm trước bằng 102,05%. Trong đó:
- Xuất khẩu ước thực hiện được 52,64 triệu USD, so với tháng trước bằng 86,20% và so với cùng kỳ năm trước bằng 101,51%. Nguyên nhân giảm là do các doanh nghiệp hoạt động ít ngày hơn so với tháng trước (trong tháng doanh nghiệp nghỉ từ 6 đến 10 ngày cho người lao động nghỉ tết Nguyên đán).
- Nhập khẩu ước thực hiện được 29,01 triệu USD, so với tháng trước bằng 34,37% và so với cùng kỳ năm trước bằng 110,15%.
- Dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng ước thực hiện được 3,31 triệu USD so với tháng trước bằng 102,28% USD và cùng kỳ năm trước bằng 66,41%.
6.3. Vận tải hành khách và hàng hóa
Năm 2023, Tết Nguyên đán Quý Mão rơi vào tháng 01, ngành vận tải, kho bãi hoạt động mạnh và có nhiều điều kiện thuận lợi để gia tăng doanh thu so với tháng trước. Vào dịp Tết Nguyên đán lượng người di chuyển rất đông, nhu cầu đi lại vui xuân của người dân rất lớn, các xe khách chạy theo tuyến và các xe chuyên cho thuê dịch vụ vận tải sẽ nhận được thêm nhiều hợp đồng cũng như gia tăng được lượng khách đáng kể so với tháng trước. Thêm vào đó, vào dịp Tết lượng hàng hóa được vận chuyển liên tục từ các chợ đầu mối về các điểm chợ cho các tiểu thương bán lẻ cũng được dự đoán sẽ tăng. Các cơ sở chuyên kinh doanh vận chuyển hàng hóa sẽ nhận được nhiều đơn hàng hơn. Vì vậy, nhận định trong tháng 01 doanh thu chung của ngành vận tải, kho bãi sẽ có tốc độ tăng trưởng tương đối cao.
Ước tính tháng 01/2023, tổng doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi thực hiện trong được 148,36 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 4,33% và so với cùng kỳ năm trước tăng 43,23%. Trong đó:
- Doanh thu đường bộ thực hiện được 95,90 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 105,76% và so với cùng kỳ năm trước bằng 165,47%.
- Doanh thu đường thủy thực hiện được 30,00 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 98,05% và so với cùng kỳ năm trước bằng 118,33%.
- Doanh thu hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải được 22,46 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 107,36% và so với cùng kỳ năm trước bằng 110,80%.
6.3.1. Vận chuyển - luân chuyển hàng hóa
Ước thực hiện tháng 01/2023, toàn tỉnh vận chuyển được 569,98 nghìn tấn hàng hóa các loại (58.044,54 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 99,31% (99,50%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 127,38% (133,46%). Nguyên nhân giảm chủ yếu do vận chuyển hàng hóa của các ghe có giá trị giảm, Tết neo đậu tại nhà không có nhiều chuyến vận chuyển tuyến xa. Trong đó:
- Đường bộ thực hiện được 183,66 nghìn tấn (21.122,10 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 103,27% (102,88%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 145,13% (157,67%).
- Đường sông thực hiện được 386,31 nghìn tấn (36.922,44 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 97,53% (97,67%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 120,38% (122,68%).
6.3.2. Vận chuyển - luân chuyển hành khách
Ước thực hiện tháng 01/2023, toàn tỉnh thực hiện được 3.290,19 nghìn lượt hành khách (52.516,61 nghìn HK.km), so với tháng trước bằng 102,82% (108,64%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 130,63% (105,73%). Trong đó:
- Đường bộ vận chuyển được 908,85 nghìn lượt hành khách (44.783,19 nghìn HK.km), so với thực hiện tháng trước bằng 106,25% (109,25%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 103,29% (110,86%).
- Đường sông vận chuyển được 2.381,34 nghìn lượt hành khách (7.733,42 nghìn HK.km), so với thực hiện tháng trước bằng 101,56% (105,26%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 145,30% (83,38%).
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Giáo dục
Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung chủ yếu vào hoạt động chuyên môn của các ngành học, cấp học như sau:
Giáo dục tiểu học - mầm non: Tổ chức hội thảo về kiểm tra đánh giá học sinh lớp 1, lớp 2 và lớp 3; Hướng dẫn các cơ sở giáo dục chọn sách giáo khoa năm học 2023-2024; Sơ kết học kỳ 1, triển khai nhiệm vụ trọng tâm học kỳ 2; Tổng kết công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2022; Kiện toàn tác giả Ban biên soạn tài liệu giáo dục địa phương; Phối hợp với công ty Gia Định chuẩn bị nội dung Biên soạn tài liệu giáo dục địa phương lớp 4; Phối hợp với Phòng Thanh tra, thanh tra việc tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
Giáo dục trung học - Giáo dục thường xuyên: Hướng dẫn các đơn vị tổ chức thi kiểm tra Học kì I, năm học 2022-2023; Chỉ đạo tổ chức ôn luyện đội tuyển dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2022-2023; Triển khai Cuộc thi “An toàn giao thông cho nụ cười ngày mai” dành cho học sinh và giáo viên trung học năm học 2022-2023; Tổ chức Cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp tỉnh năm học 2022-2023; Tham gia các Đoàn kiểm tra kỹ thuật công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2022.
7.2. Văn hóa, thể thao
Tập trung tuyên truyền ý nghĩa các ngày Lễ lớn của đất nước, các nhiệm vụ chính trị, đặc biệt là Mừng Đảng quang vinh – Mừng Xuân Quý Mão 2023, kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam (3/2/1930 – 3/2/2023), kết quả: Lắp mới nội dung trên 03 cụm pa nô 02 mặt (5m x 10m) trên Quốc lộ 61C; 01 cụm pa nô 2 mặt (4m x 6m) tại 2.000 trên Quốc lộ 61C; 01 cụm pa nô 02 mặt (3,5m x 8m) tại Cầu Móng trên Quốc lộ 61; 01 cụm pa nô 02 mặt (3m x 8m) tại Tầm Vu trên Quốc lộ 61; 04 cụm pa nô (3,5m x 6m), 03 cụm pa nô tam giác (5m x 8m), 02 cụm pa nô hoa (4m x 15m) đầu đường Hùng Vương và đầu đường Võ Nguyên Giáp, với tổng số: 775,4 m2; Lắp mới nội dung tại cổng chào Trầu Hôi; Cổng chào đầu đường Hùng Vương và 02 và cổng chào đầu đường Võ Nguyên Giáp,… Các Đội tuyên truyền lưu động xây dựng chương trình văn nghệ phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị tại địa phương, tổ chức phục vụ nhân dân với 126 buổi biểu diễn, phục vụ 69.770 lượt người xem, tổ chức 124 buổi phóng thanh.
Hoạt động thư viện: Đảm bảo giờ mở cửa phục vụ bạn đọc đến Thư viện, đảm bảo nguyên tắc 2K+ để phòng, chống dịch COVID-19. Bên cạnh đó, đơn vị kết hợp phục vụ bạn đọc thông qua website Thư viện, trong tháng 01/2023 phục vụ 12.655 lượt người truy cập tra cứu và đọc sách với 25.310 lượt sách. Trưng bày 180 quyển sách tại Thư viện tỉnh: Sách chuyên đề phòng chống AIDS nhân Ngày Thế giới phòng chống AIDS 01/12; sách kỷ niệm Ngày Thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12; sách mới các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội; sách chuyên đề về cải cách hành chính và Tủ sách Bác Hồ.
Hoạt động Bảo tàng: Triển lãm ảnh thường xuyên tại di tích Chiến thắng Chương Thiện và Trung tâm Hội nghị tỉnh. Tiếp18 đoàn khách tham quan tại các di tích Chiến thắng Chương Thiện tại thành phố Vị Thanh; Khu trù mật Vị Thanh - Hỏa Lựu, Đền thờ Bác Hồ; Chiến thắng Tầm Vu; Căn cứ Tỉnh ủy Cần Thơ Tiểu đoàn Tây Đô, Căn cứ Tỉnh ủy Cần Thơ,... Khách đến xem triển lãm và tham quan các di tích, xem trên kênh Youtube Bảo tàng, nhà truyền thống huyện, phòng truyền thống các xã văn hóa đạt 3.679 lượt người.
Lĩnh vực thể dục thể thao: Phối hợp với Liên đoàn Quần vợt tỉnh tổ chức giải Quần vợt “Mừng Đảng quang vinh – mừng Xuân Quý Mão” tỉnh Hậu Giang năm 2023. Tham gia giải có 170 vận động viên thi đấu 06 nội dung; tổ chức giải Bóng chuyền hơi nữ, Aerobic và Hội thi Lân“Mừng Đảng quang vinh – mừng Xuân Quý Mão” năm 2023; tham gia giải vô địch và vô địch trẻ Judo Đông Nam Á năm 2023 tại Malaysia, kết quả đạt 03 Huy chương Vàng; vô địch Việt dã leo núi “Chinh phục đỉnh cao Bà Rá” lần thứ 28 năm 2023 tại Bình Phước.
7.3. Lao động và an sinh xã hội
Trong tháng, tạo và giải quyết việc làm mới cho 1.006/15.000 lao động, đạt 6,71% kế hoạch năm. Trong tháng, đã hỗ trợ đưa 06/547 lao động, đạt 1,09% kế hoạch năm.
Lĩnh vực người có công với cách mạng: Tiếp nhận mới 198 hồ sơ các loại (kỳ trước chuyển sang 10 hồ sơ). Đã xét giải quyết 193 hồ sơ. Trong đó, đạt 183 hồ sơ, không đạt 10hồ sơ. Còn 15hồ sơ đang trong thời gian xem xét, giải quyết.
Lĩnh vực Bảo trợ xã hội - Trẻ em và Bình đẳng giới: Thực hiện trợ cấp hàng tháng cho 37.383 đối tượng bảo trợ xã hội với số tiền 19.737,2 triệu đồng. Hỗ trợ mai táng phí cho 162 trường hợp với số tiền 1.166,4 triệu đồng; hỗ trợ khẩn cấp cho 02 trường hợp với số tiền 38 triệu đồng.
Lĩnh vực Phòng, chống tệ nạn xã hội: Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nội bộ và ra dân được 31 cuộc với 1.225 lượt người tham dự. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội qua hình thức phát thanh được 20 cuộc với 185 phút tuyên truyền. Tuyên truyền phòng chống tệ nạn ma túy trong học đường được 02 cuộc với 138 thầy cô, học sinh tham dự; Ban Chỉ đạo 138 các cấp đã tổ chức kiểm tra được 14 cuộc với 74 lượt cơ sở, qua kiểm tra cho cam kết, nhắc nhở 12 cơ sở, phạt hành chính 01 cơ sở với số tiền 1,5 triệu đồng. Về công tác quản lý đối tượng:Tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn tỉnh tại thời điểm báo cáo là 1.275 người; số người nghiện đang có mặt tại cơ sở cai nghiện là 102 người.
Kết quả thực hiện các hoạt động chăm lo Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 đối với người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em và người lao động có hoàn cảnh khó khăn như sau:
- Tổ chức các Đoàn đi thăm, chúc Tết gia đình chính sách, người có công với cách mạng, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, các cơ sở bảo trợ xã hội, chúc thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh. Cụ thể:
+ Tổ chức Họp mặt 2.000 người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ hưởng trợ cấp ưu đãi hằng tháng và 3.070 hộ nghèo tỉnh Hậu Giang nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 với số tiền 4.549 triệu đồng.
+ Thăm, tặng 283 phần quà cho các Mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Thương binh, Bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên (còn sống), hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên người có công với cách mạng với số tiền 283 triệu đồng.
+ Đi thăm, chúc Tết, tặng quà 06 đơn vị: Trường Dạy trẻ khuyết tật tỉnh; Nhà nuôi trẻ mồ côi Hoa Mai Vị Thanh; Nhà nuôi trẻ mồ côi Hoa Mai Cần Thơ (Châu Thành A); Trung tâm Công tác xã hội tỉnh; Trung tâm Cai nghiện thành phố Cần Thơ; Trung tâm Công tác xã hội thành phố Cần Thơ với số tiền 41 triệu đồng.
+ Thăm, tặng 600 phần quà cho hội viên có hoàn cảnh khó khăn của Ban liên lạc cựu chiến binh Tiểu đoàn Tây Đô, Hội Nạn nhân chất da cam/dioxin tỉnh, Hội Bảo trợ Người khuyết tật - Trẻ em mồ côi - Bệnh nhân nghèo tỉnh với số tiền 300 triệu đồng.
+ Chúc thọ, mừng thọ 37 người cao tuổi tròn 100 tuổi với số tiền 72 triệu đồng. Riêng đối với 591 người cao tuổi tròn 90 tuổi, Tỉnh đã ủy quyền UBND các huyện, thị xã, thành phố thay mặt lãnh đạo Tỉnh đi thăm, tặng quà với số tiền 414,44 triệu đồng; đồng thời chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tùy theo tình hình thực tế của địa phương tổ chức đi thăm, chúc thọ, mừng thọ 12.372 người cao tuổi tròn 70, 75, 80, 85, 95 và trên 100 tuổi với số tiền 3.792,40 triệu đồng.
+ Tổ chức Họp mặt gia đình có con em đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với 350 đại biểu tham dự.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các ngành, đoàn thể đi thăm, tặng 300 phần quà cho thương bệnh binh, người có công với cách mạng đang nằm điều trị tại các Bệnh viện, Trung tâm Y tế trong tỉnh với số tiền 150 triệu đồng.
- Toàn tỉnh có 42 doanh nghiệp dự kiến thưởng tết với khoảng 10.785 lao động, cụ thể:
+ Mức thưởng cao nhất là: 146,72 triệu đồng (Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi RICO Hậu Giang (mức thưởng cao nhất dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 là 180 triệu đồng).
+ Mức thưởng bình quân: 11,89 triệu đồng tùy loại hình doanh nghiệp (Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Công ty có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nước; doanh nghiệp dân doanh; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
+ Mức thưởng thấp nhất là: 1 triệu đồng tùy loại hình doanh nghiệp.
- Đài Phát thanh - Truyền hình Hậu Giang phối hợp với Tỉnh đoàn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các huyện, thị xã, thành phố tổ chức Chương trình “Xuân yêu thương” và tặng 600 phần quà với số tiền 600 triệu đồng cho các em thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh.
- Các địa phương đang tổ chức cấp phát trên 75.000 phần quà Tết từ nguồn ngân sách cho người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách - xã hội với số tiền gần 37.000 triệu đồng.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các đơn vị có liên quan phục vụ Đoàn công tác của Trung ương do Bà Võ Thị Ánh Xuân, Ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm trưởng đoàn đến thăm và tặng quà, chúc Tết gia đình chính sách, hộ nghèo, học sinh và công nhân có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023. Nhân dịp này, Phó Chủ tịch nước Võ Thị Ánh Xuân đã tặng quà cho 200 gia đình chính sách nghèo, hộ nghèo, 200 phần quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, tặng 10 căn nhà Đại đoàn kết với kinh phí 500 triệu đồng. Bên cạnh đó, Phó Chủ tịch nước Võ Thị Ánh Xuân cũng đã trao 100 suất quà Tết cho công nhân lao động có hoàn cảnh khó khăn, trị giá mỗi suất 1,3 triệu đồng, gồm 01 triệu đồng tiền mặt và phần quà trị giá 300 ngàn đồng, góp phần giúp cho công nhân lao động có thêm điều kiện đón tết sum vầy, vui vẻ bên gia đình.
7.4. Y tế
Trong tháng, có 132 ca mắc mới bệnh sốt xuất huyết, giảm 61 ca so với tháng trước, tăng 132 ca so với cùng kỳ; bệnh tay chân miệng có 44 ca mắc mới, giảm 75 ca so với tháng trước, cộng dồn là 44 ca, tăng 43 ca so với cùng kỳ; bệnh sởi, bệnh dịch lạ, bệnh viêm gan do vi rút, quai bị và các bệnh truyền nhiễm khác chưa ghi nhận ca mắc trên địa bàn.
Tình hình dịch Covid-19:
- Số nhiễm trong tháng (tính từ ngày 13/12/2022 đến ngày 11/01/2023) là 17 người (giảm 85 người so với tháng trước), số tử vong trong tháng là 00 người. Tính từ đầu đợt dịch (ngày 08/7/2021) đến 18 giờ ngày11/01/2023 tỉnh Hậu Giang có 53.148 người mắc, điều trị khỏi 52.835 người, chuyển viện 02 người, số người tử vong 311 người, hiện đang điều trị là 00 người. Hiện tại các Bệnh viện/Trung tâm Y tế đang triển khai khoa điều trị người nhiễm Covid-19.
- Tính đến ngày 11/01/2023 tổng số liều vắc xin đã được tiêm là 2.202.168 (đạt 102% so với số vắc xin được cấp). Trong đó 534.385 người từ 18 tuổi trở tiêm mũi 1 (đạt tỷ lệ 100,3%) trên tổng dân số tỉnh Hậu Giang từ 18 tuổi trở lên nằm trong độ tuổi tiêm chủng, 520.905 người từ 18 tuổi trở đã tiêm đủ 2 mũi (đạt 97,63%), 156.572 liều tiêm bổ sung, 425.061 liều tiêm nhắc lần 1 (trên 18 tuổi) đạt 85,10% và 198.280 liều tiêm nhắc lần 2 (trên 18 tuổi) đạt 88,82%; 74.059 trẻ em từ 12-17 tuổi tiêm vắc xin mũi 1 (đạt 112,2%), 73.157 trẻ em từ 12-17 tuổi được tiêm mũi 2 (đạt 98,78%), 57.671 trẻ tiêm nhắc lần 1 (đạt 80,12%); 91.140 trẻ em từ 05-11 tuổi tiêm vắc xin mũi 1 (đạt 104,56%), 79.938 trẻ em từ 05-11 tuổi tiêm vắc xin mũi 2 (đạt 91,70%).
Chương trình tiêm chủng mở rộng: Số trẻ dưới 1 tuổi được miễn dịch đầy đủ trong tháng là 10 trẻ, đạt 0,1%; Tiêm sởi mũi 2 trong tháng là 00 trẻ, đạt 00%; Tiêm ngừa uốn ván trên thai phụ (VAT2 (+)TP) trong tháng là 775 thai phụ, đạt 7,3%.
Chương trình phòng chống HIV/AIDS: Số nhiễm HIV mới phát hiện trong tháng 00 ca, cộng dồn: 00 ca (giảm 11 ca so với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 1.939 ca; số bệnh nhân AIDS phát hiện trong tháng 00 ca, cộng dồn: 00 ca (tương đương cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 1.048 ca; Số bệnh nhân tử vong do AIDS trong tháng 00 ca, cộng dồn: 00 ca (tương đương cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 615 ca. Số người hiện đang điều trị Methadone là 61 người, tổng số bệnh nhân điều trị ARV là 962 người.
Kết quả thực hiện khám chữa bệnh đến tháng 01/2023: Tổng số lần khám là 127.363 lượt, đạt 9,26% kế hoạch, tăng 65,17% so với cùng kỳ. Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú là 9.167 lượt, đạt 6,86% kế hoạch, tăng 42,72% so với cùng kỳ. Số ngày điều trị trung bình là 5,99 ngày, giảm 2,07 ngày so với cùng kỳ. Tổng số tai nạn ngộ độc, chấn thương là 680 trường hợp, tăng 534 trường hợp so với cùng kỳ.
7.5. Tai nạn giao thông
Trong tháng 01/2023, toàn tỉnh xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 04 người, không có trường hợp bị thương. So với tháng trước, số vụ giảm 04, số người chết giảm 02, số người bị thương giảm 03. So với cùng kỳ năm trước, số vụ giảm 03, số người chết giảm 02, số người bị thương tương đương. Nguyên nhân do không chú ý quan sát là 01 vụ, không đi đúng phần đường là 01 vụ, vượt sai quy định là 01 vụ.
7.6. Thiệt hại do thiên tai, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ
Ước tổng giá trị thiệt hại do thiên tai từ đầu năm đến nay là 104 triệu đồng, tăng 104 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2022. Cụ thể:
- Sạt lở: Trong tháng xảy ra 01 vụ, với diện tích mất đất là 49,5m2 (dài 16,5m, rộng 3m), hư hại 02 căn nhà, ước thiệt hại 104 triệu đồng, so với cùng kỳ năm 2022 không xảy ra sạt lở.
- Lốc, sét, mưa đá: Trong tháng không xảy ra, tương đương so với cùng kỳ.
Trong tháng, Cảnh sát môi trường phối hợp với Thanh tra môi trường đã kiểm tra một số đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh phát hiện 10 vụ vi phạm môi trường về vận chuyển, chôn, lắp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại, không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý 09 vụ với số tiền xử phạt là 40 triệu đồng. So với cùng kỳ, số vụ vi phạm giảm 05 vụ, xử lý giảm 02 vụ, số tiền xử phạt giảm 120 triệu đồng (tháng 01 năm 2022, phát hiện vi phạm môi trường 15 vụ, xử lý 11 vụ, số tiền xử phạt 160 triệu đồng).Ngành chức năng tiếp tục giám sát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân để kịp thời xử lý theo quy định.
Về công tác phòng, chống cháy, nổ luôn được các ngành chức năng quan tâm thực hiện, định kỳ có kiểm tra, hướng dẫn người dân, các cơ sở kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy. Vì vậy, trong tháng không xảy ra cháy, nổ./.
[1] Trong đó, diện tích nuôi cá thát lát được 48,75 ha, tăng 1,08% (bằng 0,52 ha) so cùng kỳ.
[2] Trong đó, các nhóm hàng được dự tính có mức tăng trưởng cao so với tháng trước bao gồm: Hàng lương thực, thực phẩm tăng 13,65% đây là loại hàng hóa tiêu dùng thiết yếu vào dịp tết có nhu cầu tiêu dùng rất cao; hàng may mặc tăng 14,52%; đồ dùng dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 15,62%; xăng dầu tăng 11,21% và các loại hàng hóa khác tăng 10,90%.
File đính kèm: Hau_Giang_bao_cao_KTXH_T01-2023.docHau_Giang_so_lieu_KTXH_T01-2023.xlsx
Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang