Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 27/04/2021-15:39:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 4 năm 2021 tỉnh Lạng Sơn

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Diện tích gieo trồng vụ Xuân chủ yếu thực hiện trong tháng 4, chiếm trên 80% tổng diện tích của cả vụ. Trong tháng lượng mưa phân bố đồng đều, thuận lợi cho người dân đẩy nhanh tiến độ làm đất và gieo trồng các cây trồng chủ yếu như lúa, ngô..., dự ước đến cuối tháng gieo trồng xong toàn bộ diện tích cây trồng vụ Xuân năm 2021; đối với diện tích đã gieo trồng xong người dân tập trung chăm sóc đảm bảo cây trồng sinh trưởng phát triển tốt. Các sở, ngành tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng và đàn vật nuôi nhằm phát hiện và xử lý kịp thời khi có dịch xảy ra.Tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, truy quét, tuần rừng, ngăn chặn việc khai thác, buôn bán vận chuyển lâm sản trái phép và tăng cường các biện pháp phòng cháy, chữa cháy.

1.1. Nông nghiệp

* Tình hình sản xuất các loại cây trồng hằng năm

Tính đến giữa tháng 4/2021, tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm toàn tỉnh vụ Đông - Xuân năm 2021 ước đạt 36.006 ha, so với cùng kỳ tăng 0,07%. Tiến độ sản xuất một số cây trồng chính như sau:

- Cây lúa: Diện tích gieo cấy trong tháng ước đạt 13.370,25 ha, giảm 0,07% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng giảm do một số diện tích đất ruộng nhỏ lẻ, đất ruộng cao, mưa nhỏ không chủ động được nguồn nước tưới nên nhiều hộ dân bỏ trống không gieo cấy lúa. Từ đầu vụ đến nay một số huyện có diện tích gieo cấy lúa nhiều nhất là: huyện Hữu Lũng (2.440 ha), huyện Tràng Định (2.140 ha), huyện Cao Lộc (1.700 ha).

- Cây ngô: Diện tích gieo trồng ước đạt 8.045,24 ha, giảm 0,11% so với cùng kỳ năm trước. Giảm những diện tích ruộng khe do không chủ động được nguồn nước tưới. Ngô được trồng chủ yếu ở huyện Bắc Sơn, Hữu Lũng, Cao Lộc. Giống cây trồng chủ yếu là NK66, NK54 là những giống ngô phù hợp với điều kiện tự nhiên, thổ nhưỡng của địa phương. Tính đến ngày 15/4/2021, diện tích ngô Xuân phát triển tốt, bà con nông dân đang tích cực bón phân lần 1 và vun đất cho ngô.

- Cây khoai lang: Diện tích gieo trồng ước đạt 200,15 ha, giảm 1,04% so với cùng kỳ năm trước.

- Cây lạc: Diện tích gieo trồng ư­­ớc thực hiện đạt 1.249,56 ha, tăng 0,37% so với cùng kỳ năm trước, do bà con lựa chọn được giống lạc siêu củ phù hợp với điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng, có thị trường tiêu thụ tốt mang lại hiệu quả kinh tế cao, giá lạc luôn giữ ở mức 14.000- 18.000 đồng/kg lạc củ tươi.

- Rau các loại: Diện tích gieo trồng ư­­ớc thực hiện 806,39 ha, tăng 0,25% so với cùng kỳ năm trước. Hiện nay, diện tích trồng rau theo hướng an toàn ngày càng được người dân mở rộng, trong tháng các loại rau trồng chính là đậu cove, dưa chuột, rau bí. Hiện nay, một số hộ ở các huyện như Bắc Sơn, Bình Gia, Văn Quan, Chi Lăng đưa các loại rau rừng về trồng như rau bò khai, rau ngót rừng mang lại hiệu quả kinh tế cao.

* Chăn nuôi

- Tổng đàn trâu: Đàn trâu có giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước do nhu cầu sử dụng sức kéo giảm, xuất bán trâu đầu tư cho trồng rừng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, cụ thể: Ước tính số đầu con trâu có 78.981 con, giảm 2,29%; Số con trâu xuất chuồng đạt 2.148 con, tăng 0,51% so với cùng kỳ; Sản lượng xuất chuồng đạt 490,59 tấn.

- Tổng đàn bò: Chăn nuôi bò thịt theo hướng nhốt chuồng, vỗ béo đang được người chăn nuôi thực hiện có hiệu quả, theo định hướng phát triển và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. Ước tính số đầu con bò có 33.605 con, tăng 2,27% so với cùng kỳ năm trước; Số con bò xuất chuồng đạt 665 con tương đương với sản lượng thịt hơi xuất chuồng 120,13 tấn, tăng 0,91% so với cùng kỳ năm trước.

- Tổng đàn lợn: Hiện tại tình hình dịch tả lợn châu Phi đã ổn định, người dân đẩy mạnh tái đàn nhằm đảm bảo đủ nguồn cung và ổn định giá; nhiều hộ dân trên địa bàn đã đầu tư chăn nuôi lợn tập trung quy mô lớn. Số con hiện có ước 203.655 con, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước; Số con xuất chuồng ước 25.643 con, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng hơi xuất chuồng đạt 1.942,65 tấn, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước. Giá thịt lợn hơi dao động từ 76.000-80.000 đồng/kg.

- Tổng đàn gia cầm: Tổng đàn gia cầm tăng cao do người dân tăng đàn gia cầm và bắt đầu chu kỳ nuôi năm 2021. Giá gia cầm trong tháng ổn định; trong tháng tổng đàn gia cầm không có phát sinh bệnh dịch lớn. Ước tổng đàn gia cầm hiện có 5.122,51 nghìn con, tăng 7,2% so với cùng kỳ. (Trong đó, tổng đàn gà là 4.628,14 nghìn con, tăng 4,47% so với cùng kỳ). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng của gia cầm đạt 1.091 tấn (Trong đó, sản lượng gà hơi đạt 874,23 tấn). Sản lượng trứng gia cầm đạt 4.678,5 nghìn quả (Trong đó, số lượng trứng gà đạt 3.672 nghìn quả). Giá trứng gà ta hiện nay ở mức 43,38 nghìn đồng/10 quả, trứng gà công nghiệp 26,2 nghìn đồng /10 quả. Được giá cùng với thị trường tiêu thụ ổn định nên người dân nuôi gà đẻ trứng nhiều đặc biệt là giống gà siêu trứng cho sản lượng trứng cao.

1.2. Lâm nghiệp

1.2.1. Công tác trồng rừng

Trồng rừng tập trung 2.385,1 ha, tăng 3,37% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích trồng rừng sản xuất tăng do hiệu quả kinh tế cao, khi thời tiết có mưa, độ ẩm thích hợp người dân tập trung trồng rừng; trồng cây phân tán 1.012,26 nghìn cây, tăng 0,04% so với cùng kỳ.

Giống cây trồng lâm nghiệp sản xuất được 26 triệu cây các loại, trong đó có khoảng 7 triệu cây đảm bảo tiêu chuẩn xuất vườn. Công tác quản lý, bảo vệ rừng, chăm sóc rừng trồng, khoanh nuôi tái sinh rừng tiếp tục được các chủ rừng thực hiện thường xuyên theo quy chế quản lý của từng loại rừng.

1.2.2. Công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng

Công tác theo dõi tình hình sâu, bệnh hại rừng tại các xã và các điểm hay có dịch xảy ra trên địa bàn huyện được tăng cường. Qua kiểm tra của Chi cục Kiểm lâm không phát hiện dịch sâu bệnh hại rừng.

Các cấp tăng cường bám địa bàn thường xuyên duy trì chế độ trực, gác lửa rừng tại các xã trọng điểm, theo dõi cảnh báo, dự báo nguy cơ cháy rừng trên địa bàn tỉnh; đôn đốc cấp ủy, chính quyền địa phương và các chủ rừng thực hiện nghiêm túc phương án quản lý bảo vệ rừng và phòng chữa cháy rừng theo phương châm 4 tại chỗ. Công tác quản lý rừng đặc dụng: tình hình khai thác, vận chuyển các loại lâm sản bị khai thác chủ yếu là các gốc, rễ cây, thân gỗ khô và các loại lâm sản ngoài gỗ, không hình thành điểm nóng về khai thác, lấn, chiếm đất rừng đặc dụng. Trong tháng không có cháy rừng xảy ra do làm tốt công tác tuyên truyền về phòng chống cháy rừng, ý thức của người dân được nâng cao; thời tiết trong tháng có mưa nhiều nên nguy cơ cháy rừng thấp, trong tháng không có số vụ phá rừng và diện tích rừng bị phá.

1.2.3. Khai thác và thu nhặt lâm sản

- Khai thác gỗ tròn các loại trong tháng ước 12.862,23m3, tăng 4,2% so cùng kỳ. Cộng dồn từ đầu năm 45.955,93 m3, tăng 4,31% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng gỗ khai thác tăng do hiệu quả kinh tế từ trồng rừng sản xuất mang lại, diện tích rừng sản xuất ngày càng lớn; gỗ đến tuổi khai thác và nhu cầu chế biến gỗ của các cơ sở trên địa bàn tăng.

- Củi các loại trong tháng ước 128.026,28 ste, giảm 1,43% so cùng kỳ. Cộng dồn từ đầu năm 414.354,83 ste, giảm 0,7% so cùng kỳ năm trước. Khai thác củi tập trung chủ yếu ở khu vực cá thể, được dùng cho mục đích đun nấu và một phần được tiêu thụ trên thị trường. Sản lượng củi khai thác giảm hầu hết ở các huyện, thành phố, giảm nhiều ở huyện Chi Lăng, Bắc Sơn... do hiện nay sản lượng củi trong rừng tự nhiên thấp, chủ yếu khai thác từ rừng trồng. Nhiều hộ dân đã chuyển dùng củi sang dùng gas công nghiệp.

1.3. Thủy sản

Trong tháng ươm nuôi cá giống được 1.522 nghìn con cá giống các loại (lũy kế 2.222 nghìn con). Cung ứng cá giống đảm bảo về chất lượng và số lượng phục vụ cho nhu cầu của nhân dân trên địa bàn tỉnh được 48.320 con cá giống các loại (mè, trôi, trắm, chép, chim). Tiếp tục thực hiện chăm sóc các ao cá giống và tẩy dọn ao để ươm nuôi vòng tiếp theo.

2. Sản xuất công nghiệp

2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2021 so với tháng trước

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 giảm 2,4% so với tháng trước. Trong đó, ngành công nghiệp khai khoáng tăng 2,74%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,20%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 11,74%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 0,07%.

Công nghiệp khai khoáng: Khai thác than tăng 0,89%; khai khoáng khác (sản phẩm đá xây dựng khác) tăng 5,12%. Sản phẩm của ngành công nghiệp khai khoáng chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp chế biến, chế tạo ở trong nước, do vậy sản lượng khai thác tăng, giảm tùy theo nhu cầu tiêu thụ của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến, chế tạo.

Công nghiệp chế biến chế tạo: Chế biến thực phẩm giảm 1,37% so với tháng trước, hằng năm vùng chè Nông trường Thái Bình (huyện Đình Lập) cho sản lượng cao nhưng năm nay do điều kiện tự nhiên sản lượng thu hoạch thấp dẫn đến thiếu nguyên liệu sản xuất cho Công ty cổ phần chè Thái Bình; một số sản phẩm do đơn đặt hàng giảm so với tháng trước nên chỉ số sản xuất giảm như: sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 10,14%, sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất giảm 6,07%, sản xuất sản phẩm từ cao su giảm 5,20%, sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 6,64%. Bên cạnh những ngành có chỉ số giảm, một số ngành có chỉ số tăng như sản xuất, chế biến gỗ dự ước tăng 19,28% do có nguyên liệu và thị trường tiêu thụ ổn định; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 29,76% do Công ty sản xuất da Nguyên Hồng có đơn hàng xuất khẩu sang Trung Quốc; sản xuất sản phẩm khoáng phi kim tăng 6,09% do Công ty cổ phần Xi măng Đồng Bành đẩy mạnh sản xuất ngay từ những tháng đầu năm để đạt mục tiêu sản lượng sản xuất năm 2021, tăng 30% so với năm 2020 (trong tháng 4/2021, Công ty đã xuất hơn 8.000 tấn xi măng cho thị trường các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng); sản xuất kim loại tăng 6,57% do Công ty Kim loại màu Bắc Bộ ký kết đơn hàng xuất khẩu.

Ngành sản xuất và phân phối điện có chỉ số giảm, trong đó: Sản lượng điện sản xuất giảm 13,13% do Nhà máy Nhiệt điện Na Dương sản xuất theo lệnh điều độ của Tổng Công ty Than Việt Nam-TKV; điện thương phẩm tăng 1% so với tháng trước do vào đầu tháng hè nhu cầu sử dụng điện cao hơn.

Ngành xử lý và cung cấp nước vẫn cung cấp đủ nhu cầu nước sinh hoạt của dân cư so với tháng trước bằng 100%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải chỉ tăng 0,12% so với tháng trước.

2.2. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4/2021 so với cùng kỳ

So với cùng kỳ năm trước, sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2021 tăng 7,34% so với cùng kỳ. Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 9,66%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,75%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 0,16%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 8,48% so với cùng kỳ.

Ngành công nghiệp khai khoáng: Hoạt động khai thác than tăng 4,85% so với cùng kỳ; hoạt động khai thác đá tăng 16,24% so với cùng kỳ, do các điểm mỏ khai thác khoáng sản tập trung vào khai thác, chế biến sâu các loại khoáng sản, nâng cấp đồng bộ máy móc tạo giá trị sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng thông thường và sản xuất xi măng tại mỏ đá vôi Đồng Bành, mỏ đá vôi Ba Nàng, đá xẻ Bó Cáng, …

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là nhóm ngành chịu tác động lớn từ khi dịch Covid-19 bùng phát trong năm 2020, do một số doanh nghiệp nhập nguyên liệu từ nước ngoài thiếu nguyên liệu sản xuất; một số sản phẩm có thị trường tiêu thụ chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài không xuất khẩu được và các doanh nghiệp có Ban lãnh đạo là người nước ngoài không sang Việt Nam điều hành được hoạt động sản xuất bị ngưng trệ. Đặc biệt, tháng 4/2020 thực hiện cách ly toàn xã hội trong 14 ngày, hoạt động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp tạm ngừng đã làm giảm đi hơn nửa sản lượng sản xuất trong tháng. Sau khi dịch bệnh được kiểm soát tốt, các doanh nghiệp nỗ lực phục hồi sản xuất cùng với các chính sách hỗ trợ của Nhà nuớc cùng doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Đến tháng 4/2021, hầu hết sản phẩm sản xuất đều tăng so với tháng cùng kỳ, trong đó một số sản phẩm tăng cao như: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng trên 300%; chế biến chế tạo khác tăng 256,91%, chủ yếu là tăng từ sản phẩm bút bi do chủ doanh nghiệp là người Trung Quốc đã trở lại điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau thời gian giãn cách xã hội bởi đại dịch Covid-19; sản xuất sản phẩm từ cao su tăng 93,75%; sản xuất máy bơm tăng 42,31%, sản xuất xe điện tăng 78,08% do những ngành này là lắp ráp, gia công, nguyên vật liệu nhập khẩu 100% từ nước ngoài.

Ngành công nghiệp điện, sự tăng giảm sản lượng phụ thuộc vào lệnh điều độ sản xuất của Tổng Công ty Điện lực.Sản lượng điện sản xuất tháng 4/2021 tăng 0,20%; điện thương phẩm giảm 3,18% so với cùng kỳ.

So với cùng kỳ năm trước, ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 9,33%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 17,84%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải 7,28%.

2.3. Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng năm 2021 so với cùng kỳ

Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng năm 2021 tiếp tục tăng trưởng so với cùng kỳ với mức tăng toàn ngành công nghiệp: 5,97%. Trong đó: Ngành khai khoáng tăng 7,11%; ngành chế biến, chế tạo tăng 14,42%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí giảm 3,43%, ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,89% so với cùng kỳ.

Đối với ngành công nghiệp khai khoáng: Khai thác than tăng 3,25%, chủ yếu sản phẩm than phục vụ cho sản xuất nhiệt điện của Nhà máy Nhiệt điện Na Dương, một phần là nguyên liệu cho sản xuất xi măng, do vậy khi nhu cầu từ Nhà máy Nhiệt điện Na Dương giảm, Công ty Than Na Dương để chủ động ký kết hợp đồng với các nhà máy sản xuất xi măng. Khai thác đá các loại tăng 11,82% do nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng tăng; đồng thời đáp ứng nhu cầu đá rải đường cho xây mới, sửa chữa một số công trình đường giao thông.

Đối với ngành công nghiệp chế tạo, chế biến: Tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt, doanh nghiệp nâng cao năng suất tăng sản lượng, các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực này đã chủ động mở rộng thị trường, đầu tư đổi mới thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh nên đơn hàng sản xuất nhiều, ổn định:sản xuất da và các sản phảm từ da tăng 103,54%; khuôn đúc bằng kim loại màu tăng 31,15%; gỗ và các sản phẩm từ gỗ tăng 52,18%...Sản phẩm chủ lực của tỉnh là sản phẩm xi măng portland đen tăng16,29%, chủ yếu do Công ty cổ phần xi măng Đồng Bành đầy mạnh tiêu thụ nội địa, sản xuất cung ứng cho các công ty, chi nhánh trong tập đoàn, đẩy mạnh công suất sản xuất xi măng. Riêng sản phẩm giấy và các sản phẩm từ giấy giảm10,29% so cùng kỳ do không có đơn hàng, sản phẩm tiêu thụ chậm.

Trong sản xuất và phân phối điện, sản lượng điện sản xuất giảm 4,80%; điện thương phẩm tăng 6,88% so với cùng kỳ.

Ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải: nước uống được tăng 6,86%; rác thải không độc hại đã thu gom không thể tái chế tăng 4,97%.

2.4. Chỉ số sử dụng lao động

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 4/2021 tăng 0,47% so với tháng trước và tăng 5,67% so với cùng kỳ. Trong đó, so với cùng kỳ ngành khai khoáng chỉ số sử dụng lao động giảm 5,97%, cho thấy ngành công nghiệp khai khoáng việc ứng dụng khoa học công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại trong sản xuất ngày càng cao; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,36% do khối lượng sản xuất của doanh nghiệp tăng cao so với cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 3,5%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 1,16%. Bình quân 4 tháng đầu năm 2021, chỉ số sử dụng lao động tăng 1,53% so với cùng kỳ năm trước.

Với những lợi thế vốn có tỉnh về vị trí địa lý, là cửa ngõ quan trọng nối Trung Quốc với các nước ASEAN, giao thông thuận tiện với Quốc lộ 1A, 1B, 4A, 4B là điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư cho phát triển công nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên để công nghiệp của tỉnh phát triển nhanh và bền vững cần phải có cơ chế, chính sách thông thoáng, rõ ràng; ưu tiên, tập trung huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trong đó định hướng phát triển các ngành công nghiệp có sự dụng công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu vì mục tiêu phát triển bền vững. Hình thành một số doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh tốt để làm hạt nhân phát triển những lĩnh vực công nghiệp có lợi thế của tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin thông qua môi trường thương mại điện tử và các nền tảng công nghệ số, tận dụng cơ hội đẩy mạnh thương mại điện tử thúc đẩy phát triển mạnh thị trường trong nước và xuất khẩu.

3. Đầu tư, xây dựng

Nguồn vốn nước ngoài (ODA) trong năm 2021 tăng, do tiếp tục thực hiện các công trình chuyển tiếp như: dự án Đường đến Trung tâm xã Tân Yên, huyện Tràng Định; Dự án LRAMP - Hợp phần 1: Khôi phục, cải tạo đường địa phương và thực hiện dự án bổ sung: dự án Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn - Tiểu dự án tỉnh Lạng Sơn.

Kế hoạch vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý năm 2021 là 2.911.784 triệu đồng. Dự ước vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh tháng 4 năm 2021, ước thực hiện 190.435 triệu đồng, đạt 6,54% so với kế hoạch năm 2020, tăng 23,03% so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 108.324 triệu đồng, tăng 14,28% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 82.111 triệu đồng, tăng 36,86% so với cùng kỳ.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 4 tháng năm 2021, ước thực hiện 630.278 triệu đồng, tăng 7,43% so với cùng kỳ. Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 366.362 triệu đồng, tăng 5,64% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 263.916 triệu đồng, tăng 10,01% so với cùng kỳ.

* Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh:

- Dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn km3+700-km18): Công trình có tổng mức đầu tư 988,2 tỷ đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 4 năm 2021 ước thực hiện được 120 tỷ đồng, đạt 12,14% so với kế hoạch.

- Dự án đường giao thông khu phi thuế quan, huyện Văn Lãng. Công trình có tổng mức đầu tư 255,1 đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 4 năm 2021 ước thực hiện được 183,1 tỷ đồng, đạt 71,78% so với kế hoạch.

- Dự án Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn - tiểu dự án tỉnh Lạng Sơn (4 hợp phần): Công trình có tổng mức đầu tư 1.377,6 tỷ đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 4 năm 2021 ước thực hiện được 217 tỷ đồng, đạt 15,75% so với kế hoạch.

- Dự án Khu tái định cư và dân cư Nam thành phố Lạng Sơn: Công trình có tổng mức đầu tư 450,7 tỷ đồng. Lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 4 năm 2021 ước thực hiện được 360,7 tỷ đồng, đạt 80,03% so với kế hoạch.

4. Tài chính, ngân hàng

4.1. Tài chính[1]

- Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn

Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước thực hiện tháng 4 năm 2021 là: 747,5 tỷ đồng, tăng 36,5% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: thu nội địa là 200 tỷ đồng bằng 91,4% so với cùng kỳ năm 2020, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 547,5 tỷ đồng tăng 66,6% so với cùng kỳ năm 2020.

Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 4 tháng năm 2021 là 3.165,2 tỷ đồng, đạt 56,2% so với dự toán Trung ương giao, đạt 54,2% so với dự toán tỉnh giao, tăng 69,2% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: Thu nội địa: 964,7 tỷ đồng, đạt 40,4% so với dự toán tỉnh giao, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2020. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 2.200 tỷ đồng, đạt 63,8% so với dự toán giao, tăng 133,6% so với cùng kỳ năm 2020.

- Về chi ngân sách địa phương

Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện tháng 4 năm 2021 là 745,1 tỷ đồng, lũy kế tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 4 tháng đầu năm 2021 là 2.790,8 tỷ đồng, đạt 26% dự toán giao đầu năm, bằng 90% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó: Chi trong cân đối ngân sách địa phương là 2.425,9 tỷ đồng, đạt 27,3% dự toán giao đầu năm và bằng 91,8% so cùng kỳ năm 2020: Chi đầu tư phát triển là 396 tỷ đồng, đạt 27,1% dự toán, bằng 84,9% so với cùng kỳ năm 2020; Chi thường xuyên: 2.019,7 tỷ đồng, đạt 27,9% dự toán, bằng 95,8% so với cùng kỳ năm 2020; Chi dự phòng ngân sách: 10.000 triệu đồng, đạt 5,6% dự toán giao, bằng 14,9% so với cùng kỳ năm 2020. Chi các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác là 364,9 tỷ đồng đạt 19,6% dự toán, bằng 79,7% so với cùng kỳ năm 2020.

4.2. Ngân hàng[2]

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn tiếp tục giám sát, chỉ đạo sát sao hoạt động của các chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn theo đúng mục tiêu, các giải pháp về điều hành chính sách tiền tệ năm 2021 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ chế chính sách có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo chủ trương của Chính phủ và định hướng của Ngân hàng Nhà nước.

Tổng huy động vốn tháng 4 ước đạt 31.420 tỷ đồng, tăng 0,6% so với 31/12/2020. Dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn tháng 4 ước đạt 33.550 tỷ đồng, giảm 0,2% so với 31/12/2020.

5. Thương mại và dịch vụ

5.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 4/2021 dự ước đạt 1.626,41 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 1,23% và so với cùng kỳ tăng 37,78%. Dự ước 4 tháng đầu năm 2021 tổng mức bán lẻ hàng hoá đạt 6.604,86 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 18,42%.

Các nhóm hàng hóa tăng so với tháng trước, cụ thể: Nhóm lương thực, thực phẩm tăng 2,12%; nhóm may mặc tăng 0,82%; nhóm đồ dùng dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 7,82%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng tăng 4,37%. Các nhóm hàng hóa trên tăng là do: Trong tháng 4 có ngày tiết Thanh minh nhu cầu mua sắm đồ lễ của nhóm lương thực, thực phẩm tăng cao, nhóm đồ dùng trang thiết bị gia đình tăng chủ yếu ở các mặt hàng điện lạnh, nội thất gia đình… ngoài ra nhóm gỗ và vật liệu xây dựng trong tháng cũng tăng khá, do sang quý II vào mùa xây dựng hầu hết những mặt hàng vật liệu xây dựng được tiêu thụ mạnh, đảm bảo nguồn cung ứng lượng hàng hóa cho các nhà thầu thi công công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

5.2. Dịch vụ

Hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 4/2021: ước tính doanh thu đạt 137,5 tỷ đồng, tăng 1,32% so với tháng trước và tăng 98,8% so với cùng kỳ năm trước (Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 8,3 tỷ đồng, tăng 1,28% so với tháng trước; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 129,2 tỷ đồng, tăng 1,33% so với tháng trước). Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng cao hơn so với tháng trước do trong tháng 4/2021 có các ngày lễ: Giỗ Tổ Hùng Vương (10/3 âm lịch), ngày Giải phóng miền Nam 30/4 và ngày Quốc tế Lao động 1/5 nên nhu cầu về dịch vụ du lịch, ăn uống, lưu trú của khách địa phương và khách thập phương sẽ tăng hơn.

Doanh thu du lịch lữ hành tháng 4/2021: dự ước đạt 1,1 tỷ đồng, tăng 1,49% so với tháng trước và tăng hơn 2 lần so với cùng kỳ năm trước. Do tháng 4/2020 thực hiện giãn cách xã hội bởi đại dịch Covid-19, mọi hoạt động du lịch đều tạm ngừng. Hiện nay, hoạt động du lịch nước ngoài tạm thời chưa hoạt động trở lại do ảnh hưởng của dịch Covid -19 vẫn diễn biến phức tạp ở nhiều nước trên thế giới; chủ yếu là hoạt động du lịch trong nước, một số công ty lữ hành đang áp dụng nhiều chương trình ưu đãi đối với những gói tour du lịch trong nước để kích cầu khách trong dịp nghỉ lễ 30/4 và 1/5.

Doanh thu dịch vụ khác tháng 4/2021: ước đạt 41,2 tỷ đồng, tăng 1,41% so với tháng trước và tăng 44,16% so cùng kỳ. Trong đó, một số nhóm dịch vụ tăng so với tháng trước, cụ thể: Nhóm kinh doanh bất động sản tăng 2,06%; nhóm dịch vụ giáo dục, đào tạo tăng 1,88%; nhóm dịch vụ nghệ thuật, vui chơi giải trí tăng 5,63%; nhóm dịch vụ khác tăng 1,49%. Trong các nhóm dịch vụ trên có nhóm dịch vụ vui chơi giải trí tăng cao trên 5% còn lại các nhóm ngành dịch vụ khác tăng ở mức bình thường, đáp ứng được nhu cầu dịch vụ của nhân dân.

5.3. Vận tải

Nhằm đáp ứng tốt công tác phòng, chống dịch Covd-19 đang diễn biến phức tạp (trong khu vực Đông-Nam Á và trên thế giới) và phát triển kinh tế. Trong tháng 4/2021, UBND tỉnh Lạng Sơn có các cuộc họp, ban hành các văn bản về phương án quản lý, vận hành đội xe chuyên trách vận chuyển hàng hóa qua biên giới tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh (Công văn số 1221/VP-KT ngày ngày 04/5/2021 của Văn phòng UBND tỉnh về Phương án quản lý, vận hành Đội xe chuyên trách vận chuyển hàng hóa qua biên giới tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị. Họp xem xét phương án quản lý, vận hành Đội lái xe chuyên trách của Công ty cổ phần vận tải thương mại Bảo Nguyên tại cửa khẩu Tân Thanh theo Báo cáo số 84/BC-BQLKKTCK ngày 09/4/2021 của Ban Quản lý Khu KTCK Đồng Đăng - Lạng Sơn); lãnh đạo UBND tỉnh cũng đã kiểm tra công tác quản lý Nhà nước tại cửa khẩu Chi Ma (huyện Lộc Bình), yêu cầu các đơn vị chức năng làm tốt công tác quản lý Nhà nước tại cửa khẩu, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh, cải tạo mở rộng đường vận chuyển hàng hóa thành 02 làn xuất và 02 làn nhập trong tháng 4/2021, đồng thời nghiên cứu, đề xuất triển khai dự án cổng cửa khẩu phù hợp. Tiếp tục tăng cường công tác đối ngoại với chính quyền huyện Ninh Minh (Quảng Tây, Trung Quốc) để đề xuất tăng thêm danh mục mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh được xuất khẩu qua cặp cửa khẩu Chi Ma - Ái Điểm.

So với cùng kỳ năm trước, doanh thu toàn ngành vận tải tăng 26,78%, trong đó: doanh thu vận tải hành khách tăng 4,79% (hành khách vận chuyển tăng 48,36%; hành khách luân chuyển tăng 11,68%); doanh thu vận tải hàng hóa tăng 35,98% (hàng hóa vận chuyển tăng 76,56%; hàng hóa luân chuyển tăng 44,03%); doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 20,33% và doanh thu hoạt động chuyển phát tăng 106,83%.

Tháng 4/2021, do các nước trong khu vực Đông Nam Á dịch Covd-19 diễn biến phức tạp, cùng với nguồn hàng giảm, do vậy so với cùng kỳ năm trước khối lượng hàng hóa luân chuyển chỉ bằng 97,06% (trong đó khối lượng vận chuyển hàng hóa ngoài nước giảm 20,96%, khối lượng hàng hóa luân chuyển ngoài nước giảm 21,47%).

Hoạt động vận tải hành khách có doanh thu tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước, do nửa đầu tháng 4/2020 thực hiện giãn cách xã hội trên phạm vi toàn quốc, sau giãn cách tâm lý e ngại sợ lây lan dịch bệnh ở cộng đồng nên trong tháng 4/2020 hầu hết người dân không có các hoạt động di chuyển khỏi địa bàn nơi cư trú nếu không có các công việc thật cần thiết, do vậy hoạt động vận tải hành khách tháng 4/2020 doanh thu thấp (doanh thu vận tải hành khách tháng 4/2020 chỉ đạt 7,9 tỷ đồng).

6. Chỉ số giá

6.1 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung toàn tỉnh tháng 4 năm 2021 giảm 0,3% so với tháng trước; tăng 1,22% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,7% so với năm gốc 2019, cụ thể:

a. Một số nhóm hàng hóa có chỉ số giá tăng so với tháng trước, gồm:

- Nhóm giao thông tăng 0,61%, nguyên nhân do:

+ Chỉ số giá chung nhóm nhiên liệu tăng 1,96% so với tháng trước. Trong kỳ có 02 lần điều chỉnh giá xăng: 01 lần điều chỉnh giá xăng tăng vào ngày 01/4 (Xăng E5RON92 tăng 129 đồng/lít, xăng RON95-III tăng 165 đồng/lít) và 01 lần điều chỉnh giá xăng giảm vào ngày 12/4 nhưng mức giảm không đáng kể (xăng E5RON92 giảm 45 đồng/lít, xăng RON95-III giảm 76 đồng/lít).

+ Giá vé tàu hỏa tăng 6,94%; giá vé máy bay tăng 2,3%: Tháng 4 là tháng cao điểm của du lịch với những ngày nghỉ lễ kéo dài và tình hình dịch bệnh Covid-19 trong nước được kiểm soát tốt cũng là lý do và cơ hội để người dân yên tâm tổ chức các chuyến du lịch dẫn đến giá vé tàu hỏa và giá vé máy bay tăng cao trong những ngày gần đây.

- Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,02%: Những mặt hàng trong nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng chủ yếu ở các mặt hàng: Giường, tủ, bàn ghế...

b. Một số nhóm hàng hóa có chỉ số giá giảm so với tháng trước, cụ thể:

- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,87%, trong đó:

+ Giảm chủ yếu ở những mặt hàng thực phẩm, so với tháng trước giảm 1,4%, trong đó: Giá thịt gia súc tươi sống giảm 3,74%, nguyên nhân chủ yếu do nguồn cung tăng cao, riêng giá thịt lợn giảm 4,26%; hiện nay, dịch bệnh trên đàn lợn cơ bản đã được khống chế, giá bán sản phẩm ổn định, người chăn nuôi yên tâm tái đàn, giá thịt lợn bán lẻ trên thị trường bình quân dao động ở mức từ 126.000đ/kg – 145.000đ/kg (giảm từ 2.000đ/kg – 5.000đ/kg so với tháng trước). Giá thịt lợn giảm kéo theo giá dầu mỡ và chất béo, thịt chế biến giảm. Giá thịt gia cầm tươi sống giảm 1,63%; giá trứng các loại giảm 0,47%, không có dịch bệnh, tạo điều kiện đàn gia cầm phát triển. Bên cạnh đó cũng có mặt hàng có giá tăng cao so với tháng trước nhưng không ảnh hưởng lớn đến chỉ số giá chung, như: Giá rau tươi tăng 6,28%, do tháng trước rau vụ Đông – Xuân vào cuối vụ, nhân dân thu hoạch hết để làm đất và trồng rau vụ Hè, do vậy nguồn cung cấp rau củ tăng mạnh dẫn đến giá rau giảm sâu; hiện nay, mới là đầu vụ rau Hè, nguồn cung chưa nhiều nên giá rau củ tăng cao hơn so với tháng trước.

+ Lương thực tăng 1,05%: Chỉ số giá nhóm lương thực tăng chủ yếu ở mặt hàng gạo, bột mì và ngũ cốc khác trong đó mặt hàng gạo tăng 1,58%, do nhu cầu xuất khẩu gạo trong nước tăng mạnh, trong khi lúa vụ Xuân trên địa bàn tỉnh chưa đến kỳ thu hoạch; ngô tăng 3,78% do phục vụ nhu cầu làm thức ăn chăn nuôi tăng cao …..

+ Ăn uống ngoài gia đình giảm nhẹ 0,01%: Do thời tiết bắt đầu vào mùa hè, nhiều cửa hàng, quán nước giải khát mở ra kinh doanh với nhiều hình thức khuyến mãi nên chỉ số giá nhóm này giảm nhẹ.

- May mặc, mũ nón và giầy dép giảm 0,03%: chủ yếu giảm ở các mặt hàng như: quần áo ấm, găng tay, bít tất, khăn quàng, mũ...

- Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,17%: chủ yếu giảm ở một số mặt hàng sau: Giá điện sinh hoạt giảm 1,95%, so với tháng trước nhu cầu tiêu thụ điện của người dân có phần giảm. Giá dầu hỏa giảm 0,31%, do trong kỳ liên Bộ Công thương – Tài chính có 2 lần điều chỉnh giảm giá vào ngày 01/4 và 12/4 theo diễn biến giá dầu của thế giới. Giá gas giảm 3,75% (giảm 20 nghìn đồng/bình 12 kg), nguyên nhân giá gas tháng 4 giảm là do giá gas trong nước phụ thuộc vào diễn biến về giá gas thế giới, nhà cung cấp thế giới công bố giá gas bình quân là 545 USD/tấn, giảm 65 USD/tấn so với tháng trước.

+ Ngoài ra trong nhóm này, giá nước sinh hoạt tăng 1,19%; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,77%, trong đó, tăng chủ yếu là giá thép (các yếu tố tác động đến giá thép xây dựng trong nước chủ yếu đến từ việc giá nguyên liệu tăng mạnh) nhưng không ảnh hưởng nhiều đến mức tăng chỉ số giá chung của nhóm.

c. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 năm 2021 so với cùng kỳ năm trước.

CPI chung toàn tỉnh tháng 4/2021 tăng 1,22% so với cùng kỳ năm trước do ảnh hưởng của một số nhóm hàng sau: (1) Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,53%; (2) Nhóm nhà ở, điện nước chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,98%; (3)Nhóm giao thông tăng 17,51%; (4) Nhóm giáo dục tăng 0,3%; (5) Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 1,68%; (5) Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,45%.

6.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ.

- Chỉ số giá vàng so với tháng trước giảm 1,88%: trong tháng giá vàng thế giới biến động mạnh hơn các tháng trước, thị trường vàng trong nước giao dịch điều chỉnh giá tăng, giảm theo giá thị trường.

- Chỉ số giá đô la Mỹ tăng 4,26% so với tháng trước.

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Giải quyết việc làm và Bảo hiểm xã hội[3]

Tại Trung tâm Dịch vụ việc làm: Tư vấn về việc làm, học nghề, chính sách pháp luật lao động 2.917 lượt người, số người đăng ký tìm việc làm: 21 người; số người được giới thiệu việc làm: 4 người; Tổ chức 4 phiên giao dịch việc làm. Số người nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp 358 người, 168 người có quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng với tổng số tiền chi trợ cấp thất nghiệp là 2.338 triệu đồng.

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh đã ban hành văn bản đề nghị các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên rà soát thực trạng cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề. Tổ chức ngày hội tư vấn hướng nghiệp, tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp năm 2021. Ban hành Kế hoạch truyền thông về Giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2025; Trình bổ sung chỉ tiêu tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn năm 2021. Ước tuyển sinh và đào tạo được 1.350 người, trong đó: Sơ cấp 1.250 người; Trung cấp 100 người.

Tại Trường Cao đẳng Nghề Lạng Sơn: Hoàn thiện tổng hợp kết quả học tập học kỳ I các khóa. Xây dựng phân bổ giờ giảng các môn học/ mô đun trên cơ sở kế hoạch, tiến độ và phân công giảng dạy cho giáo viên. Phối hợp tổ chức thi thử tốt nghiệp THPT lần 1 cho 200 học sinh lớp 12. Lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra kết thúc MH/MĐ lần 2 học kỳ I năm học 2020-2021. Phát động, tuyên truyền cuộc thi sáng tạo dành cho thanh thiếu niên và nhi đồng tỉnh Lạng Sơn lần thứ 13 năm 2021 cho hơn 900 học sinh sinh viên.

Trợ cấp thường xuyên cho 3.983 người có công với kinh phí 7.520 triệu đồng ; Lũy kế chi trả trợ cấp cho 16.037 lượt người, kinh phí 30.325 triệu đồng.

Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân; người hoạt động kháng chiến là 137 hồ sơ; Lũy kế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân 505 hồ sơ.

7.2. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng[4]

7.2.1. Công tác phòng, chống dịch bệnh

a) Công tác phòng, chống dịch COVID-19

Công tác giám sát dịch bệnh được duy trì thực hiện từ tuyến tỉnh đến huyện, xã; đảm bảo các điều kiện phục vụ thu dung và cách ly người bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, thực hiện nghiêm túc chế độ báo dịch theo quy định. Đến thời điểm hiện nay không có vụ dịch xảy ra trên địa bàn tỉnh.

Duy trì thực hiện các biện pháp phòng chống dịch Covid-19; tăng cường công tác giám sát dựa vào sự kiện (EBS) chủ động thu thập thông tin, lựa chọn, phân tích các sự kiện bất thường ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng, chủ động phát hiện sớm các tiềm ẩn nguy cơ về dịch bệnh, đưa ra các giải pháp phòng ngừa kịp thời.

Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ các chốt kiểm dịch ra vào biên giới và thực hiện khai báo y tế đối với các lái xe, chủ hàng từ các nơi khác đến cửa khẩu. Tổng số người ra, vào qua 05 chốt cửa khẩu từ ngày 17/02-13/4/2021 là 35.486 người. Qua kiểm tra tất cả đều đảm bảo điều kiện phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định.

Xây dựng kế hoạch xét nghiệm sàng lọc SARS-CoV-2 cho các đối tượng nguy cơ theo chỉ đạo của Bộ Y tế. Phối hợp với UBND các huyện, thành phố rà soát, thông kê đối tượng ưu tiên tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo Nghị quyết số 21 của Chính phủ.

* Tình hình cách ly tính đến 15h00, ngày 13/4/2021:

- Cách ly tại cơ sở y tế (cộng dồn 800 người): 03 người đang cách ly, 797 người đã hoàn thành cách ly.

- Cách ly tại khu Quân sự (cộng dồn 15.500 người): Hiện có 360 người đang cách ly (Khu vực 2-Trung đoàn 123: 101 người (10 đại sứ quán), Khu vực 3-Trung đoàn 123: 259 người) 15.076 người đã hoàn thành cách ly.

- Cách ly tại khách sạn (cộng dồn 12.367 người): Hiện có 610 chuyên gia Trung Quốc đang cách ly (tổng số nhập cảnh: 43.177 người), 11.752 người đã hoàn thành cách ly.

- Tổng số người hoàn thành cách ly y tế và cách ly tập trung: 27.625.

* Hoạt động xét nghiệm: Số mẫu xét nghiệm Covid-19 (cộng dồn): 78.683 mẫu (kết quả âm tính: 78.513; chờ kết quả: 162; số dương tính: 04 làm XN 2 lần).

b) Công tác phòng, chống dịch bệnh khác

Công tác phòng chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác tiếp tục được kiểm soát; không để dịch lớn xảy ra; không có ca bệnh tử vong do bệnh truyền nhiễm. Trong tháng có 08 bệnh có số mắc tăng và 05 bệnh có số mắc giảm hoặc tương đương so với cùng kỳ.

Số liệu cộng dồn (tính từ ngày 01/01/2021 - 31/3/2021) so với số liệu cùng kỳ năm 2020 có 08 bệnh có số mắc tăng so với cùng kỳ năm 2020 và 06 bệnh có số mắc giảm hoặc tương đương so với cùng kỳ năm 2020.

7.2.2. Thực hiện các chương trình mục tiêu Y tế - Dân số

Dự án Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến được tổ chức xây dựng và thực hiện theo kế hoạch. Trong tháng phát hiện 02 bệnh nhân phong (01 bệnh nhân ở xã Đoàn Kết, 01 bệnh nhân ở xã Khánh Long huyện Tràng Định). Đã tổ chức khám sàng lọc tại xã Khánh Long, huyện Tràng Định, kết quả khám tại hộ gia đình 23 người không ai nghi mắc, khám tại thôn là 29 hộ (133 người), cấp thuốc điều trị bệnh ngoài da 25 người, không phát hiện ai nghi mắc bệnh phong.

7.3. Hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch[5]

7.3.1. Hoạt động văn hóa

Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa: Ban hành Quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật sửa chữa mái cung Tam Bảo di tích Chùa Thanh Hương, xã Tân Mỹ, huyện Văn Lãng; cho ý kiến về việc tu bổ di tích Nghè Hữu Vĩnh theo đề nghị của UBND huyện Bắc Sơn; rà soát hồ sơ liên quan đến khu đất di tích Thành Kho, xã Chi Lăng, huyện Chi Lăng.

Hoạt động bảo tàng: Phối hợp với Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga khảo sát di chỉ Thẩm Hai, Thẩm Khuyên, Kéo Lèng, xã Tân Văn - huyện Bình Gia ( từ ngày 20 – 30/3/2021); xây dựng danh mục tài liệu, hiện vật dự kiến sưu tầm năm 2021; danh mục ảnh tư liệu bầu cử ĐBQH và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 gắn với 45 năm ngày tổng tuyển cử bầu Quốc hội 25/4/1976 - 25/4/2021; xây dựng Kế hoạch triển lãm tuyên truyền tại cơ sở và chiếu phim lưu động Nhân dịp Kỷ niệm 44 năm ngày Quốc tế Bảo tàng và Kỷ niệm 68 năm Ngày thành lập ngành Điện ảnh cách mạng Việt Nam. Mở cửa nhà trưng bày, phòng triển lãm chuyên đề đón tiếp 1.758 lượt khách tham quan.

Hoạt động chiếu phim: Trong tháng 4/2021 đã thực hiện 143 buổi chiếu, đến 22 lượt xã, 143 lượt thôn, đạt 1.144 lượt tuyên truyền, phục vụ 15.090 lượt người xem. Rạp chiếu phim Đông Kinh đã thực hiện chiếu 8 phim (3 phim Việt Nam, 5 phim nước ngoài) với 119 suất chiếu (chiếu 04 - 06 suất chiếu/ngày), phục vụ 1.556 người xem, doanh thu đạt 99.285.000 đồng

Hoạt động thư viện: Trong tháng tiếp nhận và xử lý nghiệp vụ sách từ các nguồn, gồm: 61 tên sách, 196 bản sách từ nguồn biếu tặng; 208 tên sách, 832 bản sách từ nguồn nghiệp vụ; cơ sở dữ liệu trích báo đạt 11.365 biểu ghi (nhập mới 50 biểu ghi); số hóa tài liệu được 350 trang; phục vụ bạn đọc tại chỗ 2000 lượt, luân chuyển 6000 lượt sách; phục vụ phòng đa phương tiện đạt 50 lượt; độc giả truy cập thư viện điện tử đạt 9680 lượt; đưa xe Thư viện lưu động đa phương tiện đi phục vụ tại các điểm trường học trên địa bàn tỉnh gồm các huyện: Chi Lăng, Tràng Định, Cao Lộc, Lộc Bình đạt 12 chuyến lưu động, phục vụ 3.500 lượt lượt độc giả, luân chuyển 7.500 lượt sách, truy cập máy tính đạt 900 lượt.

7.3.2. Hoạt động thể dục, thể thao

Ban hành văn bản xin đăng cai tổ chức Giải Cầu lông trung cao tuổi toàn quốc năm 2022; tổ chức thành công giải Thể thao cán bộ lãnh đạo quản lý tỉnh Lạng Sơn năm 2021. Phối hợp tổ chức thành công Cuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ 33 mang tên “Non sông liền một dải” Chặng 3 đua vòng quanh thành phố Lạng Sơn ngày 08/4/2021; ban hành Quyết định tập huấn và tham dự giải vô địch Muay toàn quốc năm 2021 tại tỉnh Thanh Hóa, Quyết định tham dự giải vô địch Karate miền Bắc lần thứ I tại tỉnh Thái Nguyên năm 2021; ban hành Điều lệ Đại hội TDTT tỉnh Lạng Sơn lần thứ IX - năm 2022; ban hành Điều lệ một số môn thi đấu trước Đại hội.

7.3.3. Hoạt động du lịch

Tổng lượng khách du lịch trong tháng 4/2021 đạt 317.6000 lượt khách. Trong đó: Khách quốc tế đạt 1.585 lượt khách; Khách trong nước đạt 316.015 lượt khách. Doanh thu ước đạt 556,9 tỷ đồng, tăng 123,2% so với cùng kỳ, đạt 29,3% so với kế hoạch năm 2021.

7.4. Giáo dục[6]

Trong tháng 4 năm 2021, Sở GDĐT đã tích cực thực hiện xây dựng các dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh, Nghị quyết Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tổ chức các cuộc Hội nghị tập huấn, hội thảo về công tác lựa chọn sách giáo khoa lớp 2, lớp 6 năm học 2021-2022. Tiếp tục triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT, của tỉnh, văn bản hướng dẫn của ngành tới các đơn vị trực thuộc. Chỉ đạo về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, tiếp tục thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch Covid-19.

7.5. Trật tự - An toàn giao thông[7]

Tháng 4 năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông đường bộ nghiêm trọng. Làm 01 người chết, không có người bị thương. Tính từ đầu năm đến 4 tháng toàn tỉnh xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông làm 09 người chết, 02 người bị thương; tăng 01 người chết so với tháng trước.

Nguyên nhân tai nạn chủ yếu là do phóng nhanh vượt ẩu của người điều khiển phương tiện đã không làm chủ được tốc độ.

7.6. Môi trường

Trong tháng 4/2021, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn xảy ra 01 vụ cháy nhà,giá trị thiệt hại ước tính 120 triệu đồng. Cộng dồn từ đầu năm xảy ra 18 vụ cháy, nổ không có thiệt hại về người, ước tính giá trị thiệt hại là 2.045 triệu đồng.

7.7. Thiệt hại do thiên tai

Trong tháng 4 năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn không xảy ra thiệt hại do thiên tai.

[1] Nguồn: Sở Tài chính

[2] Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn

[3] Nguồn: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh.

[4] Nguồn: Sở Y tế.

[5] Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh.

[6] Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo

[7] Nguồn: Ban An toàn giao thông tỉnh


File đính kèm:
Tinh_hinh_KTXH_thang_4_nam_2021_tinh_Lang_Son.pdf

Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn

    Tổng số lượt xem: 677
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)