Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 28/06/2021-10:21:00 AM
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm năm 2021 của tỉnh Đồng Nai

Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU và Nghị quyết số: 20/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2021: Tuy nhiên đầu năm 2021, tình hình dịch bệnh Covid-19 tái bùng phát trở lại, đặc biệt là cuối tháng 4 đến nay, diễn biến phức tạp làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội của cả nước nói chung, tỉnh Đồng Nai nói riêng.

Trước tình hình đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung quyết liệt của cả hệ thống chính trị và chung sức, đồng lòng, của toàn Đảng, toàn dân và cộng đồng doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng; Chính phủ và đẩy mạnh thực hiện các biện pháp phòng chống dịch Covid-19 vừa ổn định sản xuất kinh doanh, duy trì phát triển kinh tế, vừa tập trung phòng, chống dịch bệnh, vừa duy trì sản xuất; Các hoạt động văn hóa, xã hội và chính sách an sinh xã hội tiếp tục đẩy mạnh thực hiện. Kết quả đạt được trên một số lĩnh vực chủ yếu như sau:

I. Tình hình kinh tế

1. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)

Tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2021 (giá so sánh 2010) ước đạt 105.306,4 tỷ đồng, tăng 5,74% so với cùng kỳ; Trong đó: Khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,16% (đây là mức tăng cao so với các năm trước); Công nghiệp - xây dựng tăng 6,26% (Riêng ngành công nghiệp tăng 5,86%, đây là mức tăng thấp so với những năm trước đây, nguyên nhân tăng thấp là do ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước giảm 10,98% so cùng kỳ năm trước); Mặt khác một số ngành sản xuất phục hồi chậm, tăng trưởng thấp; Dịch vụ tăng 5,45%, cao hơn nhiều so với mức tăng 6 tháng năm 2020, nhưng thấp so với các năm trước, chủ yếu do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên hạn chế hoạt động một số loại dịch vụ; Thuế sản phẩm tăng 4,83%. Mức tăng trưởng 6 tháng đầu năm nay tăng cao hơn so với mức tăng 6 tháng đầu năm 2020 (tăng 4,71%), tuy nhiên thấp hơn so với mục tiêu đề ra cả năm (Mục tiêu 8,5%).

Trong mức tăng chung 5,74% thì khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,16%, đóng góp 0,43 điểm phần trăm; Khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,26%, đóng góp 3,67 điểm phần trăm; Khu vực dịch vụ tăng 5,45%, đóng góp 1,28 điểm phần trăm; Thuế sản phẩm (trừ trợ cấp sản phẩm) tăng 4,83%, đóng góp 0,36 điểm phần trăm vào mức tăng chung.

2. Thu, chi ngân sách:

- Tổng thu ngân sách nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 20/6/2021 đạt 29.665,3 tỷ đồng (đã trừ hoàn thuế giá trị gia tăng), đạt 62,87% so dự toán và tăng 44,05% so với cùng kỳ. Trong đó: Thu nội địa ước đạt 27.490,72 tỷ đồng, tăng 34,55% so với cùng kỳ.

- Dự ước tổng chi ngân sách nhà nước từ đầu năm đến ngày 20/6/2021 đạt 20.144,05 tỷ đồng,tăng 46,65% so cùng kỳ. Trong đó: Chi đầu tư phát triển: 12.011,92 tỷ đồng, tăng 105,85% so cùng kỳ (tăng chủ yếu khoản chi đầu tư cho các dự án theo các lĩnh vực là 10.463,93 tỷ đồng, tăng 82,45% so cùng kỳ); Chi thường xuyên đạt 8.130,41 tỷ đồng, tăng 2,99% so cùng kỳ.

Sản xuất công nghiệp

- Dự ước 6 tháng đầu năm 2021 chỉ số sản xuất công nghiệp toàn tỉnh tăng 7,54% so cùng kỳ, đây là mức tăng trưởng khá cao so với mức tăng 5,1% của 6 tháng năm 2020. Trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 2,16%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 8,78% (đây là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất ngành công nghiệp); ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước giảm 12,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước tăng 3,88%. Một số ngành sản xuất chủ lực có sự phục hồi rõ nét, nên có mức tăng so cùng kỳ như: Ngành sản xuất dày da tăng 12,77%, ngành dệt tăng 6,85%; ngành sản xuất trang phục tăng 6,44%; ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 6,62%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ MMTB) tăng 10,07%; ngành sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 13,9%; Một số ngành sản xuất do tiêu thụ sản phẩm khó khăn nên tăng trưởng chậm như: ngành khai thác tăng 2,16%; chế biến thực phẩm tăng 1,76%, hóa chất tăng 2,91% và khoáng phi kim loại tăng 2,07%; Bên cạnh đó có một số ngành giảm mạnh so cùng kỳ như: sản xuất sản phẩm điện tử giảm 11,43%, nguyên nhân do tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn, sản phẩm tồn kho nhiều, khó tiêu thụ và hợp đồng sản xuất vẫn còn hạn chế; đặc biệt ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước giảm 12,2%: do Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa; Công ty CP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch; Công ty CP Điện Lực Dầu Khí Nhơn Trạch 2 giảm sản lượng điện sản xuất theo chỉ định của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

3. Hoạt động xây dựng

Dự ước 6 tháng đầu năm 2021 giá trị sản xuất xây dựng trên địa bàn (theo giá thực tế) đạt 23.793 tỷ đồng, tăng 14,18% so cùng kỳ. Trong đó: Doanh nghiệp nhà nước đạt 44,85 tỷ đồng, giảm 41,51%; doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt 16.026,4 tỷ đồng, tăng 13,41%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1.861,9 tỷ đồng, tăng 15,29%; Loại hình khác đạt 5.859,85 tỷ đồng, tăng 16,86%. Tính theo giá so sánh 2010 giá trị sản xuất ngành xây dựng đạt 16.210 tỷ đồng, tăng 12,1% so cùng kỳ.

4. Sản xuất Nông - Lâm nghiệp và thủy sản

Sáu tháng đầu năm 2021 các hoạt động sản xuất nông lâm, nghiệp và thủy sản tiếp tục phát triển; Tình hình chăn nuôi cơ bản ổn định và không phát sinh dịch bệnh, thời tiết khá thuận lợi cho phát triển và sinh trưởng của cây trồng; các hoạt động dịch vụ được chú trọng đẩy mạnh, đã góp phần tăng trưởng sản xuất nông nghiệp; Dự ước giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản (Theo giá so sánh 2010) 6 tháng năm 2021 đạt 22.175,48 tỷ đồng, tăng 4,37% so cùng kỳ. Tr/đó: Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 20.015,5 tỷ đồng, tăng 4,64% (trồng trọt tăng 2,36%; chăn nuôi tăng 6,03%; dịch vụ tăng 0,78%). Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 839,87 tỷ đồng, tăng 0,14%; Giá trị sản xuất thủy sản đạt 1.197,07 tỷ đồng, tăng 3,51% so cùng kỳ.

a. Lĩnh vực trồng trọt

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm tính đến ngày 15/6/2021 đạt 100.181,2 ha, giảm 266,34 ha (-0,27%) so cùng kỳ, diện tích cây hàng năm giảm là do diện tích vụ Đông xuân giảm 106,34 ha (- 0,26%) vì thiếu nước nên các hộ dân không chủ động được khâu làm đất, diện tích giảm chủ yếu ở cây lúa, bắp, cây củ có bột, mía... Tuy nhiên bước sang vụ Hè thu thời tiết thuận lợi hơn vì trong tháng lượng mưa tương đối đều và đủ nên diện tích gieo trồng tăng so cùng kỳ, tính đến 15/6/2021 toàn tỉnh đã gieo trồng được 59.926,35 ha, giảm 0,27% so cùng kỳ.

Năng suất lúa đạt 64,69 tạ/ha (+1,01%); bắp 87,12 tạ/ha (+0,66%); khoai lang 111,04 tạ/ha (+0,93%); mía đạt 697,63 tạ/ha (-0,04%); sắn 232,13 tạ/ha (-12,08%); rau các loại 156,81 tạ/ha (+0,39%); đậu các loại 14,03 tạ/ha (+1,14%); so cùng kỳ.

Sản lượng lúa đạt 99.639,52 tấn, giảm 2.574,35 tấn (-2,52%); bắp: 86.652,51 tấn, tăng 3.290,41 tấn (+3,95%) khoai lang: 768,4 tấn, giảm 713,57 tấn (-48,15%); mía đạt 26.391,3 tấn (+32,14%); rau các loại: 90.163,76 tấn, tăng 6.905,55 tấn (+8,29%); đậu các loại đạt 1.398,15 tấn, giảm 378,5 tấn (-21,31%) so cùng kỳ.

Tổng diện tích cây lâu năm hiện có là 170.074,14 ha, tăng 2,76 ha so cùng kỳ. Trong đó diện tích cây ăn quả đạt 69.912,8 ha, tăng 0,02% (+16,91 ha), cây công nghiệp lâu năm là 98.807,79 ha, giảm 0,01% (-14,15 ha) so cùng kỳ, nguyên nhân diện tích cây công nghiệp lâu năm có xu hướng giảm mạnh, vì một số diện tích chuyển sang làm chuồng trại chăn nuôi gà thả vườn và chuyển sang trồng cây ăn quả hiệu quả kinh tế hơn.

Dự ước sản lượng thu hoạch một số loại cây trồng chính trong 6 tháng đầu năm 2021 như sau: Xoài 55.870,12 tấn, tăng 6,89%; Chuối đạt 71.311,85 tấn, tăng 9,49%; Thanh long đạt 3.957,14 tấn, tăng 2,02%; Cam 4.271,54 tấn, tăng 1,8%; Bưởi 24.246,8 tấn, tăng 6,73%; Chôm chôm 101.589 tấn, giảm 0,06%; Điều đạt 43.674,73 tấn, tăng 0,1%; Hồ tiêu đạt 30.577,83 tấn, giảm 0,09%; Cao su đạt 13.397,9 tấn, tăng 3,2% so cùng kỳ.

b. Hoạt động chăn nuôi

Sáu tháng đầu năm 2021 ngành chăn nuôi tiếp tục phát triển theo hướng công nghiệp, hiện đại: các trang trại quy mô lớn, các doanh nghiệp chủ động đầu tư phát triển đàn heo, làm cho tổng đàn heo tăng so cùng kỳ.

Tổng đàn gia súc hiện có là 2.574.835 con, tăng 41.513 con (+1,64%) so cùng kỳ. Trong đó: Trâu đạt 3.869 con, tăng 601 con hay tăng 18,39%; Bò đạt 86.478 con, tăng 5.728 con hay tăng 7,09%; Heo đạt 2.484.488 con (Không tính heo con chưa tách mẹ), tăng 1,44% tương đương tăng 35.184 con, nguyên nhân tăng là nhu cầu tiệu thụ sản phẩm vật nuôi trên thị trường tăng, công tác tái đàn ở đàn heo tiếp tục được phục hồi và phát triển tốt.

Tổng đàn gia cầm hiện có là 26.434,41 ngàn con, tăng 10,59% so cùng kỳ. Trong đó gà đạt 24.859,66 ngàn con, tăng 10,2% so cùng kỳ và chiếm 94,04% tổng đàn gia cầm, nguyên nhân đàn gà tăng là do thị trường tiêu thụ xã hội và xuất khẩu ổn định và có xu hướng tăng, nên các trang trại đã chủ động tăng đàn.

- Sản lượng sản phẩm: 6 tháng đầu năm dự ước sản lượng thịt trâu đạt 115,28 tấn, tăng 4,33%; thịt bò đạt 2.162,88 tấn, tăng 4,92%; thịt heo đạt 214.871,97 tấn, tăng 3,64%; thịt gia cầm đạt 87.108,28 tấn, tăng 10,31% so cùng kỳ; Sản lượng trứng gia cầm đạt 615.181 ngàn quả, tăng 7,72% so cùng kỳ

c. Hoạt động thủy sản

Sáu tháng đầu năm 2021 tình hình sản xuất, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh nhìn chung thuận lợi; Dự ước tổng sản lượng 6 tháng đầu năm 2021 đạt 33.790,51 tấn, tăng 3,51% so với cùng kỳ. Trong đó Sản lượng cá đạt 29.416,52 tấn, tăng 3,49% so với cùng kỳ; tôm đạt 3.695,58 tấn, tăng 4,37% so với cùng kỳ; thuỷ sản khác đạt 678,41 tấn, tăng 0,12% so với cùng kỳ, nguyên nhân sản lượng thuỷ sản tăng cao là do thị trường tiêu thụ xã hội khá ổn định, tâm lý người tiêu dùng hiện nay sử dụng thực phẩm thủy sản khá phổ biến.

5. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

Sáu tháng đầu năm 2021 tình hình Dịch Covid-19 diễn biến phức tạp ở nhiều địa phương trên cả nước, đã làm ảnh hưởng tới hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn. Trước tình hình đó tỉnh Đồng Nai tiếp tục quán triệt thực hiện phương châm chống dịch như chống giặc, huy động toàn hệ thống chính trị ứng phó với mọi tình huống dịch bệnh xảy ra, đến nay tình hình dịch bệnh cơ bản kiểm soát tốt, các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ truyền thống đã tăng cường triển khai nhiều phương án phòng, chống dịch Covid-19 và duy trì hoạt động, chủ động chuẩn bị nguồn hàng dự trữ; bố trí nhân viên điều phối hàng hóa kịp thời tại các điểm bán để đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.

a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ

- Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ 6 tháng đầu năm 2021 đạt 97.044 tỷ đồng, tăng 7,82% so với cùng kỳ (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,76%),

Tổng mức bán lẻ hàng hóa: Dự ước 6 tháng đầu năm đạt 77.171,96 tỷ đồng, chiếm 79,52% và tăng 8,38% so với cùng kỳ; trong đó nhóm lương thực, thực phẩm đạt 19.871,4 tỷ đồng, tăng 12,32%; hàng may mặc đạt 3.027,3 tỷ đồng, tăng 5,64%; đồ dùng dụng cụ gia đình đạt 8.380,4 tỷ đồng, tăng 6,1%; gỗ và vật liệu xây dựng đạt 10.214,7 tỷ đồng, tăng 4,85%; vàng bạc đá quý đạt 2.271,8 tỷ đồng, tăng 16,74% so cùng kỳ.

Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành. Dự ước 6 tháng đầu năm đạt 7.397,93 tỷ đồng, tăng 3,98% so cùng kỳ năm trước, nguyên nhân tăng thấp là do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, nhiều đơn vị, cơ sở kinh doanh ngành dịch vụ ăn uống, khách sạn nhà hàng và du lịch hạn chế hoạt động từ tháng 5 đến nay để đảm bảo công tác phòng chống dịch Covid-19.

Doanh thu dịch vụ khác: Dự ước 6 tháng đạt 12.474,12 tỷ đồng, chiếm 12,86% và tăng 6,76% so với cùng kỳ. Ngành này tăng không cao do các hoạt động vui chơi giải trí, thể thao, giáo dục, vũ trường, cắt tóc… hạn chế hoạt động từ tháng 5 đến nay.

b. Giá cả thị trường

* Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2021 tăng 0,21% so tháng trước; so với tháng 6 năm 2020 tăng 2,95%; so tháng 12 năm trước tăng 1,37% (Tức là chỉ số giá 6 tháng đầu năm); chỉ số giá bình quân 6 tháng năm 2021 tăng 2,06% so cùng kỳ. Có 3/11 nhóm hàng có chỉ số tăng cao hơn bình quân chung, đó là nhóm nhà ở, điện nước và chất đốt (+2,66%) ; giao thông (+6,26%) và giáo dục (+4,38%) so cùng kỳ.

* Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ: Giá vàng biến động theo giá vàng thế giới. Giá vàng giảm do các nhà đầu tư bán ra chốt lãi sau thời gian giá vàng tăng mạnh; Chỉ số giá vàng tháng 6/2021 tăng 1,26% so với tháng trước; tăng 10,01% so với cùng kỳ năm 2020; bình quân 6 tháng đầu năm 2021 tăng 16,09%.

- Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 6/2021 giảm 0,53% so tháng trước; so với cùng tháng năm trước giảm 0,22%; bình quân 6 tháng đầu năm 2021 tăng 0,46% cùng kỳ.

c. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Trong bối cảnh thị trường xuất khẩu khởi sắc hơn, thị trường thế giới đang hồi phục trở lại tạo điều kiện các doanh nghiệp mở rộng các lĩnh vực sản xuất tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng hóa. Các hiệp định thương mại tự do (FTA), đặc biệt, các hiệp định: CPTPP, EVFTA,… tạo điều kiện để hàng hóa của Việt Nam thâm nhập vào các thị trường.

Kim ngạch xuất khẩu: Dự ước 6 tháng đầu năm 2021 kim ngạch xuất khẩu ước đạt 11.597,05 triệu USD, tăng 34,17% so cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế nhà nước đạt 276,69 triệu USD, tăng 20,76%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 2.176,81 triệu USD, tăng 30,46%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 9.143,55 triệu USD, tăng 35,54% so cùng kỳ. Thị trường xuất khẩu tập trung chủ yếu: Hoa Kỳ ước đạt 3.447 triệu USD, chiếm 29,72% tổng kim ngạch xuất khẩu; Trung Quốc ước đạt 1.253,69 triệu USD, chiếm 10,81%; Nhật Bản ước đạt 1.027,25 triệu USD, chiếm 8,86%, Hàn Quốc ước đạt 589,97 triệu USD, chiếm 5,09%, các thị trường khác: Đài Loan, Bỉ, Đức; Nga... chiếm 1% - 5% tổng kim ngạch.

Kim ngạch nhập khẩu: Dự ước 6 tháng đầu năm ước đạt 9.694,26 triệu USD, tăng 41,74% so cùng kỳ. Trong đó: Kinh tế nhà nước ước đạt 138,15 triệu USD, giảm 8,44%; kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 2.017,78 triệu USD, tăng 44,22%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 7.538,34 triệu USD, tăng 42,52% so cùng kỳ. Thị trường nhập khẩu chủ yếu 6 tháng đầu năm 2021: Trung Quốc ước đạt 2.565,21 triệu USD (chiếm 26,46% tổng kim ngạch nhập khẩu); Hàn Quốc 1.309,53 triệu USD, chiếm 13,51%; Nhật Bản 676,63 triệu USD, chiếm 6,98%; Hoa Kỳ 635,18 triệu USD, chiếm 6,55%; các thị trường khác như: Thái Lan, Brazil, Indonesia… chiếm tỷ trọng từ 2% - 6% tổng kim ngạch nhập khẩu.

Sáu tháng đầu năm xuất siêu 1.902,79 triệu USD, trong đó khu vực trong nước xuất siêu 297,57 triệu USD; khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu 1.605,2 triệu USD. Như vậy mặc dù gặp khó khăn nhưng Đồng Nai vẫn xuất siêu đạt cao.

d. Hoạt động giao thông vận tải

- Doanh thu hoạt động vận tải 6 tháng đầu năm 2021 đạt 9.660,6 tỷ đồng, tăng 11,3% so cùng kỳ, trong đó doanh thu vận tải hành khách đạt 1.221,8 tỷ đồng, tăng 9,2%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 5.733,4 tỷ đồng, tăng 12,88%.

- Sản lượng vận chuyển hành khách 6 tháng đầu năm 2021 đạt 32.6963 nghìn HK, tăng 6,51%; luân chuyển dự tính đạt 1.954.316 nghìn HK.Km, tăng 7,43% so với cùng kỳ; Sản lượng vận chuyển hàng hóa đạt 28.439 nghìn tấn, tăng 10,2%; luân chuyển dự ước đạt 2.450.560 nghìn tấn.Km tăng 10,04% so với cùng kỳ. Hoạt động vận tải hành khách và hàng hóa những tháng đầu năm chưa chịu ảnh hưởng nhiều dịch Covid-19, nên sản lượng vẫn duy trì được mức tăng trưởng.

6. Thu hút đầu tư

- Tổng vốn đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) đến ngày 17/6/2021 đạt 764,22 triệu USD, tăng 17,79% so cùng kỳ. Trong đó: Cấp mới 26 dự án với vốn đăng ký 275,78 triệu USD, tăng 71,29% so cùng kỳ; điều chỉnh tăng vốn 55 dự án với vốn bổ sung 488,44 triệu USD, tăng 0,13% so cùng kỳ.

- Tổng vốn đầu tư trong nước đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư, chủ trương đầu tư và điều chỉnh tăng vốn đến ngày 22/6/2021 là 12.495,92 tỷ đồng, giảm 38,41% so cùng kỳ.

Tổng vốn đăng ký kinh doanh đến ngày 15/6/2021 là 63.943 tỷ đồng, tăng 3,3 lần so cùng kỳ; trong đó: số lượng doanh nghiệp thành lập mới là 1.767 doanh nghiệp, tăng 7,61%, với vốn đăng ký 42.723 tỷ đồng, tăng 183,89% so với cùng kỳ; Có 425 doanh nghiệp đăng ký tăng vốn với số vốn bổ sung là 21.219,75 tỷ đồng, tăng 17.188 tỷ đồng so cùng kỳ (Đây là vốn đăng ký theo giấp phép do Phòng Đăng ký kinh doanh Đồng Nai cấp phép).

- Về tình hình giải thể doanh nghiệp, tạm ngừng kinh doanh: Tính từ đầu năm đến ngày 15/5/2021 có 187 doanh nghiệp giải thể và 204 chi nhánh, địa điểm kinh doanh và văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động; 548 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh. Các doanh nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa và thuộc khu vực kinh tế tư nhân. Lý do giải thể và chấm dứt hoạt động và tạm ngừng kinh doanh chủ yếu là do kinh doanh không hiệu quả.

II. Một số tình hình xã hội

Do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, một số hoạt động văn hóa, thể thao hạn chế tổ chức các hoạt động, nhằm đảm bảo công tác phòng chống dịch Covid -19 trên địa bàn.

- Ngành văn hóa tập trung công tác tuyên truyền chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước; Tuyên truyền Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; Tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch Covid- 19 trên địa bàn tỉnh.

- Hoạt động thể dục thể thao: Các đội tuyển thể dục thể thao Đồng Nai đã tham gia 19 giải quốc gia (đạt 58 huy chương các loại); Trong đó, một số bộ môn đạt thành tích cao như: Giải Vô địch Cầu mây quốc gia năm 2021; Giải Vô địch Vovinam các đội mạnh toàn quốc lần thứ XII; Đặc biệt, tại Cuộc đua xe đạp toàn quốc-Cúp Truyền hình TP.HCM lần thứ 33 năm 2021, đội Bikelife Đồng Nai giành chiếc áo vàng chung cuộc, xuất sắc giành vị trí nhất.

Giáo dục

- Công tác thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2021-2022: Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 năm nay diễn ra trong điều kiện dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp; Đồng Nai tổ chức kỳ thi đã thành công tốt đẹp trong ngày 04/6 và 05/6/2021. Có 21 trường THPT tổ chức thi tuyển, các trường THPT còn lại tổ chức xét tuyển. Tổng số học sinh tham dự là 21.215 học sinh, số hội đồng thi là 34 cán bộ, dự kiến 3.177 cán bộ, giáo viên làm nhiệm vụ tại các hội đồng thi.

- Công tác chuẩn bị thi Tốt nghiệp THPT 2021: Tổng số thí sinh đăng ký dự thi là 31.535 thí sinh, trong đó có 26.248 thí sinh THPT, 5.287 thí sinh GDTX. Tổng số điểm thi là 59; số phòng thi 1.335; dự kiến điều động gần 3.900 cán bộ giáo viên đi làm nhiệm vụ coi thi, 295 cán bộ làm nhiệm vụ lãnh đạo và thư ký điểm thi; 295 cán bộ trật tự viên, phục vụ, y tế; 295 công an trong, ngoài địa điểm thi và kiểm soát quân sự; 280 giáo viên đi làm nhiệm vụ chấm thi.

Hoạt động Y tế: Hoạt động y tế bảo vệ chăm sóc sức khỏe cho người dân đạt nhiều kết quả tích cực. Ngành y tế Đồng Nai đã quan tâm và thực hiện tốt chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ, tỉnh ủy, UBND tỉnh về phòng chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh.

* Dịch bệnh COVID-19: Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tính đến ngày 26/6/2021 ghi nhận 03 trường hợp mắc bệnh mắc bệnh, cách ly tại Bệnh viện Phổi. Cộng dồn đến nay, đã ghi nhận 38 trường hợp mắc Covid-19 trên địa bàn tỉnh; Trong đó đang điều trị 07 ca và điều trị khỏi là 31 ca. Số người cách ly mới ghi nhận 31 trường hợp; Lũy kế đến nay là 8.502 trường hợp; Trong đó hoàn thành cách ly là 7.922 trường hợp; đang theo dõi là 580 trường hợp (Gồm F 1 là 415 ca, F2 43 ca; từ vùng dịch nước ngoài là 63 ca; đến từ vùng dịch trong nước là 59 ca)

Giải quyết việc làm: Sáu tháng đầu năm 2021 giải quyết việc làm cho 33.000 lượt người, tăng 2,87% so với cùng kỳ và đạt 41,25% so kế hoạch năm. Trong đó: Doanh nghiệp tuyển dụng: 22.041 lượt người; Lồng ghép các chương trình KTXH khác: 10.960 lao động.

Đào tạo nghề: Trong 6 tháng đầu năm 2021, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới, đào tạo cho 35.754 người, đạt 44,86% kế hoạch và tăng 0,64% so cùng kỳ: Có 28.265 người tốt nghiệp các khóa đào tạo, đạt 40,96% kế hoạch năm 2021 và tăng 0,75% so cùng kỳ.

Công tác giảm nghèo: Toàn tỉnh cho vay tổng số hộ vay là 750 hộ, với số tiền vay là 36.287 triệu đồng. Trong đó số hộ nghèo vay 34 hộ với số tiền 1.542 triệu đồng; hộ cận nghèo vay 243 hộ với số tiền 10.678 triệu đồng và hộ thoát nghèo vay 473 hộ với số tiền 24.067 triệu đồng.

Trên đây là một số nội dung chủ yếu về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2021 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai./.



Cục Thống kê tỉnh Đồng Nai

  • Tổng số lượt xem: 839
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)