Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 29/07/2021-16:36:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 7 năm 2021 tỉnh Kon Tum

1.Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1.1. Nông nghiệp

1.1.1. Trồng trọt

a) Diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ mùa 2021

Ước tính đến thời điểm ngày 15/7/2021, tổng diện tích gieo trồng (DTGT) cây hàng năm vụ mùa 2021 đạt 57.282 ha, tăng 1,90% (+1.070 ha) so với cùng kỳ vụ mùa năm 2020. Cụ thể một số cây trồng so với cùng kỳ vụ mùa năm 2020 như sau:

- Cây lúa DTGT: 13.673 ha, tăng 7,09% (+905 ha). Trong đó: Cây lúa ruộng DTGT: 10.191 ha, tăng 10,04% (+930 ha); Cây lúa rẫy DTGT: 3.481 ha, giảm 0,70% (-25 ha). Diện tích gieo trồng lúa ruộng tăng so với cùng kỳ năm trước chủ yếu là do năm nay thời tiết thuận lợi nên người dân chủ động gieo cấy.

- Cây ngô DTGT: 3.810 ha, giảm 4,84% (-194 ha). Diện tích cây ngô giảm do người dân chuyển sang trồng một số loại cây khác.

- Cây sắn DTGT: 37.153 ha, giảm 1,83% (-694 ha).

- Khoai lang DTGT: 116 ha, giảm 3,33% (-04 ha).

- Cây lạc DTGT: 82 ha; Đậu các loại DTGT: 207 ha tương đương cùng kỳ năm trước.

- Rau các loại DTGT: 1.038 ha, tăng 1,46% (+15 ha).

- Hoa các loại DTGT: 64 ha, tăng 1,30% (+01 ha).

b) Diện tích cây lâu năm

Sản lượng cây ăn quả trên địa bàn tỉnh không lớn, khí hậu, thổ nhưỡng ở đây không phù hợp với các loại cây ăn quả. Diện tích chủ yếu trồng rải rác ở các khu vườn hộ dân, trồng xen trong vườn cây công nghiệp, sản lượng thu hoạch chủ yếu phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày.

Diện tích, sản lượng cây công nghiệp lâu năm cũng không nhiều so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, diện tích cây công nghiệp lâu năm chủ yếu là cao su và cà phê.

Ước tính đến thời điểm ngày 15/7/2021, tổng diện tích cây lâu năm hiện có trên địa bàn tỉnh là: 105.478 ha, tăng 3,45% (+3.516 ha) so với cùng kỳ năm trước.

Diện tích cây cà phê là 25.568 ha, tăng 13,60% (+3.060 ha) so với cùng kỳ năm trước; trong đó diện tích trồng mới ước từ đầu năm đến 15/7/2021 là 217 ha. Diện tích cây cao su là 74.958 ha, tương đương với cùng kỳ năm trước; trong đó diện tích trồng mới ước từ đầu năm đến 15/7/2021 là 224 ha, diện tích trồng mới chủ yếu là tái canh (trồng lại trên diện tích cao su thanh lý).

1.1.2. Chăn nuôi

Tình hình dịch bệnh trong tháng báo cáo (17/6/2021 đến ngày 16/7/2021)

- Dịch bệnh Dịch tả lợn Châu phi (DTLCP)

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã phát sinh và tiêu hủy 86 con lợn nái tại 04 ổ dịch xã Ia Tơi – Ia H’Drai: 21 con; xã Ia Dom – Ia H’Drai 17 con; xã Hiếu – Kon Plông 38 con; xã Diên Bình – Đắk Tô 10 con.

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh còn 03 ổ DTLCP tại xã Ia Dom – Ia H’Drai; xã Hiếu – Kon Plông; xã Diên Bình – Đắk Tô chưa qua 21 ngày.

- Dịch bệnh Tụ huyết trùng trâu, bò (THT).

Trong tháng, trên địa bàn huyện Đăk Glei: phát sinh 04 con trâu mắc bệnh; chăm sóc khỏi triệu chứng lâm sàng cho 12 con trâu (Đắk Plô 04 con, Đắk Nhoong 08 con). Tính đến ngày 29/6/2021 trên địa bàn huyện Đăk Glei không còn gia súc mắc bệnh THT.

- Bệnh Viêm da nổi cục trên trâu, bò

Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có 2.667 con bò mắc bệnh VDNC tại 08 huyện, thành phố: Kon Plông, Sa Thầy, Ia H’Drai, Ngọc Hồi, thành phố Kon Tum, Đăk Hà, Đăk Tô, Tu Mơ Rông.

Tính đến ngày 15/7/2021, trên địa bàn tỉnh Kon Tum có 1.715 hộ chăn nuôi/267 thôn, làng/61 xã/8 huyện (Kon Plông, Sa Thầy, Ia H'Drai, Ngọc Hồi, TP Kon Tum, Đắk Hà, Đắk Tô, Tu Mơ Rông) có gia súc mắc bệnh VDNC. Tổng số gia súc mắc bệnh VDNC là 3.033 con bò, trâu. Cụ thể: đã tiêu hủy bắt buộc và chết 124 con bò; đã chăm sóc khỏi triệu chứng lâm sàng cho 1.501 con; đang tiếp tục chăm sóc 1.408 con bò).

- Các dịch bệnh khác: Dịch bệnh thông thường trên đàn gia súc, gia cầm được lực lượng thú y phát hiện và xử lý kịp thời.

1.2. Lâm nghiệp

Thực hiện Chỉ thị số 04/CT-UBND, ngày 26/02/2021 của UBND tỉnh về việc chấn chỉnh, ngăn chặn vi phạm Luật Lâm nghiệp và tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và quản lý rừng trên địa bàn tỉnh; các ngành chức năng đã có kế hoạch chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy rừng trong các tháng cao điểm mùa khô, phân công trực PCCCR theo quy định; thông báo cấp dự báo cháy rừng định kỳ 10 ngày/lần đến Tổ công tác liên ngành các huyện, thành phố và đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân địa phương về phòng cháy chữa cháy rừng được tăng cường.

Tính đến 15/7/2021, trên địa bàn tỉnh xảy ra 5 vụ cháy rừng, thiệt hại 27,49 ha; xảy ra 55 vụ phá rừng trái pháp luật với diện tích thiệt hại là 41,86 ha. Các cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra, xử lý theo quy định pháp luật. Công tác trồng rừng tập trung trên địa bàn tỉnh là 426,63 ha, tăng 76,29% (+185 ha).

Ước tính đến thời điểm 31/7/2021, Sản lượng gỗ khai thác là 80.475 m3, tăng 4,32% (+3.335m3); Sản lượng củi khai thác ước đạt 162.105 ster, tăng 2,87% (+4.525 ster) so với cùng kỳ năm trước.

1.3. Thuỷ sản

Tình hình nuôi trồng và khai thác thủy sản trong tháng ổn định, sản lượng thủy sản nuôi trồng và khai thác tăng so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là khai thác đánh bắt của các hộ trên lòng hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đang triển khai mô hình nuôi thủy sản nước ngọt công nghệ cao CPF trên địa bàn Huyện Đăk Hà, các ngành chức năng trên địa bàn tỉnh tiếp tục theo dõi để đánh giá hiệu quả của mô hình.

2. Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 7 năm 2021 ước tính tăng 11,46% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng giảm 21,21%, nguyên nhân ngành công nghiệp khai thác giảm so cùng kỳ chủ yếu do lượng đá xây dựng tồn kho lớn nên các doanh nghiệp hạn chế khai thác; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 1,94% chủ yếu do ở ngành chế biến thực phẩm giảm do các doanh nghiệp chế biến tinh bột sắn thiếu nguyên liệu hoạt động; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 19,54%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,15% so với cùng kỳ. So với tháng trước, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 7/2021 ước tính tăng 2,30%, hiện tại hầu hết các ngành đều hoạt động ổn định.

Ước tính một số sản phẩm sản xuất 7 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước, như sau: Đá xây dựng khai thác 176.529,5 m3, giảm 11,02%; Tinh bột sắn ước tính sản xuất 122.949 tấn, giảm 15,05%; Đường RE 8.371 tấn, giảm 26,47% so với cùng kỳ năm trước; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 98,20 triệu viên, tăng 9,11%; điện sản xuất 949,11 triệu Kwh, tăng 23,37%.

Tính chung 7 tháng năm 2021, Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 9,25% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng giảm 13,59%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,46%; sản xuất và phân phối điện tăng 20,73%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,34%.

Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn trong tháng 7 và 7 tháng năm 2021 tương đối ổn định và có mức tăng trưởng khá so cùng kỳ, thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định hơn nên các đơn vị, cơ sở đã tập trung vào sản xuât. Riêng 2 ngành sản xuất đường, tinh bột sắn có chỉ số sản xuất giảm, chủ yếu do khó khăn về nguồn nguyên liệu; còn lại đa số các ngành sản xuất khác trong tháng 7 và 7 tháng đều ốn định có mức tăng trưởng khá.

3. Vốn đầu tư

Ước tính vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trong tháng 7 năm 2021 là 249.040 triệu đồng, tăng 5,04% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, Chia ra:

- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh là 207.616 triệu đồng, chiếm 83,37% trong tổng số nguồn vốn, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, giáo dục, y tế, cấp nước sinh hoạt nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới ...

- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện là 41.424 triệu đồng, chiếm 16,63% trong tổng số nguồn vốn, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa...

Tính chung 7 tháng, vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 1.222.208 triệu đồng, tăng 16,28% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh đã chủ động triển khai đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công nên vốn đầu tư tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, Chia ra:

- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh là 969.520 triệu đồng, chiếm 79,33% trong tổng số nguồn vốn. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, giáo dục, y tế, cấp nước sinh hoạt nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, ... Trong đó: nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh là 712.313 triệu đồng; nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 144.495 triệu đồng; nguồn vốn ODA là 56.220 triệu đồng; nguồn vốn Xổ số kiến thiết là 46.794 triệu đồng; nguồn vốn khác là 9.698 triệu đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện là 252.688 triệu đồng, chiếm 20,67% trong tổng số nguồn vốn. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa... trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh, trong đó: vốn cân đối ngân sách huyện là 153.166 triệu đồng; nguồn vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu là 105.409 triệu đồng và nguồn vốn khác là 6.612 triệu đồng.

Nhìn chung, trong 7 tháng năm 2021 tình hình triển khai thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai đúng theo kế hoạch vốn đã được giao từ nguồn vốn chuyển từ năm 2020 và nguồn vốn theo kế hoạch trung và dài hạn, bên cạnh đó nguồn vốn theo kế hoạch năm 2021 đang được các đơn vị triển khai các khâu chuẩn bị thực hiện dự án.

4. Thương mại, dịch vụ

4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính tháng 7 năm 2021 đạt 1.963,926 tỷ đồng, tăng 0,22% so với tháng trước và giảm 2,21% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 1.706,684 tỷ đồng, chiếm 87,09% trong tổng số, tăng 0,42% so với tháng trước và giảm 0,62% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 153,951 tỷ đồng, chiếm 7,86% trong tổng số, giảm 1,58% so với tháng trước và giảm 23,1% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 103,291 tỷ đồng, chiếm 5,27% trong tổng số, giảm 0,44% so với tháng trước và tăng 13,65% so với cùng kỳ năm trước.

4.2. Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh 7 tháng năm 2021 ước tính đạt 13.872,217 tỷ đồng, tăng 14,12% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 11.973,458 tỷ đồng, chiếm 86,31% trong tổng số, tăng 13,75% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 1.143,316 tỷ đồng, chiếm 8,24% trong tổng số, tăng 11,28% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 755,443 tỷ đồng, chiếm 5,45% trong tổng số tăng 25,58% so với cùng kỳ năm trước.

Do ảnh hưởng của đại dịch Covid - 19 bùng phát trở lại từ cuối tháng 4 năm 2021 đến nay, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum phải đối mặt với những khó khăn, thách thức, tuy nhiên được sự giám sát, chỉ đạo điều hành quyết liệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và sự nỗ lực của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt “mục tiêu kép”, vừa phòng, chống dịch, vừa phát triển kinh tế - xã hội; Một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại đang triển khai nhiều chương trình ưu đãi, khuyến mại, giảm giá nhằm kích cầu mua sắm, thu hút người tiêu dùng, và giá cả các mặt hàng tương đối ổn định, phù hợp với thu nhập của số đông người tiêu dùng nên sức mua tăng, làm cho tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ trên địa bàn trong 7 tháng năm 2021 tăng so với cùng kỳ năm trước.

5. Hoạt động vận tải

5.1. Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính tháng 7 năm 2021:

Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính tháng 7 năm 2021 đạt 78.778 triệu đồng, giảm 51,46% so với cùng kỳ năm trước (trong đó doanh thu vận tải hành khách giảm 72,1%, doanh thu vận tải hàng hóa giảm 39,23%); giảm 27,14% so với tháng trước, cụ thể so như sau:

- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 16.884 triệu đồng, so với tháng trước giảm 42,24%; Vận chuyển ước đạt 299 nghìn lượt khách, giảm 43,08%; Luân chuyển ước đạt 38.785 nghìn lượt khách.km, giảm 43,2%.

- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 61.418 triệu đồng, so với tháng trước giảm 21,54%; Vận chuyển ước đạt 711 nghìn tấn, giảm 20,6%; Luân chuyển ước đạt 36.807 nghìn tấn.km, giảm 20,73%.

- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 476 triệu đồng, giảm 21,75%.

Hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hóa giảm mạnh nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng tình hình dịch Covid-19.

5.2. Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính 7 tháng năm 2021:

Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính 7 tháng năm 2021 đạt 1.000.789 triệu đồng, giảm 0,06% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:

- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 313.168 triệu đồng, giảm 16,12%; Vận chuyển ước đạt 5.816 nghìn lượt khách, giảm 13,73%; Luân chuyển ước đạt 749.520 nghìn lượt khách.km, giảm 12,53%.

- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 682.623 triệu đồng, tăng 9,51%; Vận chuyển ước đạt 7.711 nghìn tấn, tăng 9,37%; Luân chuyển ước đạt 392.223 nghìn tấn.km, tăng 9,58%.

- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 4.998 triệu đồng, tăng 6,65%.

6. Giá cả thị trường

6.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7 năm 2021 tăng 0,73% so với tháng trước; tăng 2,71% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,99% so với tháng 12 năm trước; tăng 4,34% so với kỳ gốc 2019; CPI bình quân 7 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước tăng 1,38%.

Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, so với tháng trước có 06 nhóm tăng: nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,18%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,25%; nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,2%; nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,43%; nhóm Giao thông tăng 2,95%; nhóm giáo dục tăng 0,38%; Có 03 nhóm giảm là nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,14%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,68%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,05%. Có 02 nhóm không biến động giá là nhóm Thuốc và dịch vụ y tế và nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác.

6.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng biến động theo giá vàng thế giới và trong nước với xu hướng tăng so với tháng trước, giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh tháng 7/2021 được bán với giá bình quân khoảng 5.436.000 đồng/chỉ, tăng 0,42% so với tháng trước; tỷ giá USD/VND bình quân giao dịch ở mức 23.111 đồng/USD tăng 0,08%.

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Tình hình ANTT – ATGT

7.1.1. Tình hình ANTT – ATGT tháng 6 năm 2021

Tội phạm và VPPL về trật tự xã hội (TTXH): Phát hiện 45 vụ, tăng 06 vụ so cùng kỳ năm 2020 và 21 vụ so với tháng trước, trong đó: giết người 02 vụ; cố ý gây thương tích 12 vụ; trộm cắp tài sản 13 vụ; lừa đảo chiếm đoạt tài sản 02 vụ; lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 02 vụ; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản 03 vụ; tàng trữ trái phép vũ khí thô sơ 01 vụ; đánh bạc 03 vụ; vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 04 vụ; cố ý làm hư hỏng tài sản + cố ý gây thương tích 01 vụ. Thiệt hại: chết 06 người, 10 người bị thương, mất một số tài sản trị giá 184 triệu đồng.

Tội phạm và VPPL về kinh tế: Phát hiện 02 vụ, trong đó: Cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự 01 vụ; vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản 01 vụ.

Tội phạm và VPPL về môi trường: Phát hiện 01 vụ Hủy hoại rừng trên địa bàn huyện Sa Thầy.

Tội phạm và VPPL về ma túy: Phát hiện 08 vụ, trong đó: Tàng trữ trái phép chất ma túy 07 vụ; mua bán trái phép chất ma túy 01 vụ. Thu giữ 4,404 gram heroin; 6,6823 gram ma túy tổng hợp.

Tình hình trật tự an toàn giao thông: Xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông. Hậu quả chết 02 người, hư hỏng 04 mô tô.

7.1.2. Tình hình cháy, nổ

Trong tháng 6/2021: Xảy ra 01 vụ cháy tại thành phố Kon Tum. Không gây thiệt hại về người, thiệt hại về tài sản khoảng 154 triệu đồng, nguyên nhân đang điều tra làm rõ.

7.2. Tình hình giáo dục

Trong 02 ngày 07-8/7/2021, cùng với thí sinh cả nước, 4.647 thí sinh tỉnh ta bước vào Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021. Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 toàn tỉnh có 4.647 thí sinh đăng ký dự thi tại 8/10 huyện, thành phố với 12 điểm thi. Các thí sinh đã hoàn thành Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp. Với sự chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng của tỉnh, Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2021 trên địa bàn đã hoàn thành “mục tiêu kép”, vừa bảo đảm an toàn, nghiêm túc, vừa thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19, bảo vệ sức khỏe thí sinh và cán bộ làm nhiệm vụ thi.

7.3. Văn hóa - Thể dục thể thao

Sáng 13/7/2021, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức Tổng kết và trao giải Cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” năm 2021. Sau 3 tháng phát động Cuộc thi (từ 20/2 - 5/2021), Ban tổ chức Cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” năm 2021 nhận được 9.521 bài viết và 16 đĩa CD tham gia dự thi của 49 trường học thuộc 8 huyện, thành phố trong tỉnh tham gia. Ban tổ chức Cuộc thi đã lựa chọn 20 bài thi xuất sắc nhất gửi tham gia vòng chung khảo Cuộc thi “Đại sứ văn hóa đọc” toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức.

Sáng 15/7/2021, Chương trình “Hành trình Đỏ - Giọt hồng Kon Tum” năm 2021 được tổ chức tại Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum thu hút sự tham gia đông đảo của cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân. Chương trình “Hành trình Đỏ - Giọt hồng Kon Tum” năm 2021 tiếp tục lan tỏa thông điệp “Cho đi và nhận lại”, góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân về hiến máu tình nguyện, an toàn truyền máu và sự cần thiết, ý nghĩa của việc hiến máu cứu người.

Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, UBND tỉnh đã ban hành các Chỉ thị, Công văn và Văn bản hướng dẫn đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Theo đó, yêu cầu UBND huyện, thành phố, sở ban ngành hạn chế tổ chức các hoạt động văn hóa thể dục thể thao, các hoạt động tập trung đông người không cần thiết nhằm hạn chế lây nhiễm dịch bệnh Covid-19.

7.4. Y tế

7.4.1. Tình hình dịch bệnh

- Dịch Covid-19

Ngày 19/7/2021, trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã ghi nhận 02 trường hợp dương tính (+) với SARS-CoV-2 được phát hiện tại các Chốt liên ngành kiểm soát dịch Covid-19 và thực hiện cách ly kịp thời kịp thời, theo quy định, chưa vào trong địa bàn tỉnh Kon Tum.

Ngày 21/7/2021, trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã ghi nhận thêm 01 trường hợp dương tính (+) với SARS-CoV-2 được phát hiện tại các Chốt liên ngành kiểm soát dịch Covid-19 và thực hiện cách ly kịp thời theo quy định, chưa vào trong địa bàn tỉnh Kon Tum.

- Tay - chân - miệng: Trong tháng, ghi nhận 05 ca mắc mới (Đăk Glei 03, Tu Mơ Rông 01, Ia H’Drai 01), giảm 01 ca so với tháng trước và bằng so với tháng 6/2020. Lũy tích đến 30/6/2021, không có ca tử vong, ghi nhận 51 ca mắc, tăng 39 ca so với cùng kỳ năm trước.

- Thủy đậu: Trong tháng, ghi nhận 21 ca mắc (Đăk Tô 03, Ngọc Hồi 01, Đăk Glei 04, Tu Mơ Rông 05, Kon Rẫy 02, Kon Plông 01, Sa Thầy 05), giảm 05 ca so với tháng trước và tăng 07 ca so với tháng 6/2020. Lũy tích đến 30/6/2021, không có ca tử vong, ghi nhận 227 ca mắc, giảm 81 ca so với cùng kỳ năm trước.

- Quai bị: Trong tháng, ghi nhận 07 ca mắc (Đăk Hà 03, Tu Mơ Rông 02, Kon Plông 02), giảm 07 ca so với tháng trước và tăng 02 ca so với tháng 6/2020. Lũy tích đến 30/6/2021, không có ca tử vong, ghi nhận 34 ca mắc, giảm 44 ca so với cùng kỳ năm trước.

- Sốt xuất huyết Dengue: Trong tháng, ghi nhận 35 ổ dịch mới, 128 ca mắc mới (Đăk Hà 04, Đăk Tô 41, Ngọc Hồi 03, Sa Thầy 80), tăng 83 ca so với tháng trước và giảm 19 ca so với tháng 6/2020. Lũy tích đến 30/6/2021, không có ca tử vong, ghi nhận 194 ca mắc, giảm 13 ca so với cùng kỳ năm trước.

- Sốt rét: Trong tháng, ghi nhận 02 ca mắc mới (Sa Thầy 01, Ia H’Drai 01), tăng 02 so với tháng trước và tăng 02 ca so với tháng 6/2020. Lũy tích đến 30/6/2021, không có ca tử vong, không có ca mắc sốt rét ác tính, ghi nhận 03 ca mắc (Đăk Hà 01, Sa Thầy 01, Ia H’Drai 01), giảm 16 ca so với cùng kỳ năm trước.

- Viêm não Nhật Bản: Trong tháng, ghi nhận 01 ca mắc tại huyện Sa Thầy, tăng 01 ca so với tháng trước và tăng 01 ca so với tháng 6/2020. Lũy tích đến 30/6/2021, không có ca tử vong, ghi nhận 01 ca mắc, tăng 01 ca so với cùng kỳ năm trước.

Trong 6 tháng đầu năm 2021, không ghi nhận mắc mới các bệnh: Cúm A (H5N1, H7N9...), hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Corona (MERS-CoV), viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (COVID-19), cúm A(H1N1), bệnh do vi rút Zika, viêm gan vi rút A, bạch hầu, dại, ho gà, sởi.

- Phòng chống lao, phong: Tổng số bệnh nhân lao đăng ký điều trị 27 người, trong đó lao phổi AFB (+) 17. Tổng số bệnh nhân đang quản lý 181 người (đa hóa trị liệu 05, giám sát 21 và chăm sóc tàn tật 155 người).

7.4.2. Phòng chống HIV/AIDS

Trong tháng, ghi nhận 5 ca nhiễm HIV mới (tăng 3 ca so với tháng trước), 03 bệnh nhân HIV chuyển sang giai đoạn AIDS và 01 bệnh nhân HIV/AIDS tử vong. Lũy tích đến ngày 30/6/2021, tổng số nhiễm HIV/AIDS 527 người, trong đó đã tử vong 195 người và còn sống 332 người (quản lý được 174). Tổng số bệnh nhân đang được điều trị ARV 123 người (có 09 trẻ em), đang điều trị dự phòng lao bằng Isoniazid 15 người. Phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên giám sát, hỗ trợ công tác phòng, chống HIV/AIDS đợt I/2021 tại Trung tâm Y tế thành phố.

7.4.3. An toàn vệ sinh thực phẩm

Triển khai hoạt động truyền thông phòng, chống ngộ độc thực phẩm tại các thôn, làng; tuyên truyền, giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm phục vụ kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2021; tổ chức các lớp cập nhật các quy định của pháp luật và kiến thức về an toàn thực phẩm cho các cơ sở kinh doanh thực phẩm, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm tuyến huyện.

Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh thực phẩm chức năng (đang triển khai). Trong tháng, ghi nhận 09 trường hợp ngộ độc thực phẩm lẻ tẻ do ăn uống không bảo đảm vệ sinh./.


Cục Thống kê tỉnh Kon Tum

    Tổng số lượt xem: 599
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)