Sau Tết Nguyên đán, các địa phương tập trung xuống giống và chăm sóc các loại cây trồng vụ đông xuân trong điều kiện thời tiết thuận lợi, nguồn nước đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp. Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển khá; tình hình dịch bệnh nghiêm trọng không xảy ra. Sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản tăng, ngư dân tích cực bám biển. Bên cạnh những thuận lợi vẫn có những khó khăn như giá vật tư, nhiên liệu tăng cao, thị trường tiêu thụ nông sản gặp khó trong khâu tiêu thụ, ảnh hưởng đến đời sống của người dân.
I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Trồng trọt
* Cây hàng năm: Tính đến ngày 15/02/2022, diện tích gieo trồng vụ đông xuân đạt 49.262,3 ha, tăng 21,6% so với cùng kỳ năm 2021; nguyên nhân tăng cao do thời tiết thuận lợi các địa phương xuống giống sớm và đồng loạt hơn mọi năm. Trong đó cây lúa diện tích xuống giống đạt 39.135,5 tăng 26,8%. Cây bắp đạt 2.684 ha, giảm 20,1% do huyện Đức Linh chuyển diện tích qua trồng cây đậu phộng cho giá trị cao hơn. Cây rau các loại đạt 3.347,6 ha, tăng 15,6%. Cây đậu các loại 2.017,7 ha, tăng 2,7%. Cây hàng năm khác đạt 345,8 ha, tăng 0,2%.
* Cây lâu năm: Trong tháng chủ yếu tập trung chăm sóc và thu hoạch trên diện tích các loại cây lâu năm hiện có. Thị trường xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản sau Tết gặp khó khăn. Cụ thể một số cây trồng chính như sau:
- Thanh long: Trong tháng có thời điểm giá thanh long tăng mạnh do sau Tết nhiều thương lái tập trung thu mua để đi chuyến đầu năm, tuy nhiên vào thời điểm chong đèn nhiều người trồng không có thanh long để bán. Sau khi có thông tin tạm dừng thông quan hàng hóa qua một số cửa khẩu từ ngày 16/02/2022 đến hết ngày 25/02/2022 giá thanh long đã quay đầu giảm (từ 3 - 4 ngàn đồng/kg), một số vườn thanh long thu hoạch ở thời điểm này người trồng bị thua lỗ. Tính đến thời điểm 15/02/2022 toàn tỉnh có 12.397,2 ha được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap (trong đó Hàm Thuận Nam 7.623 ha; Hàm Thuận Bắc 3.581,8 ha; Bắc Bình 714,4 ha; Phan Thiết 101,3 ha; Hàm Tân 116,3 ha; La Gi 147,1 ha; Tuy Phong 83,4 ha).
- Cao su: Đã kết thúc vụ thu hoạch; nhu cầu nhập khẩu cao su của các nước, đặc biệt là thị trường Trung Quốc giảm; tuy nhiên sản lượng cao su tiêu thụ trong nước có khuynh hướng tăng.
- Cây điều: Hiện đang là thời điểm kết trái; gần đây một số địa phương đã triển khai trồng mới và thay thế diện tích điều truyền thống bằng các giống điều cao sản; tuy nhiên tỷ lệ diện tích điều truyền thống năng suất thấp vẫn còn chiếm tỷ trọng khá cao. Một số nơi trồng điều với mục đích để giữ đất là chính, việc chăm sóc, bón phân chưa được quan tâm đúng mức nên hiệu quả kinh tế do cây điều mang lại chưa cao.
- Cây tiêu: Đang mùa thu hoạch; hiện nay giá tiêu tăng trở lại, tuy nhiên vẫn chưa cao, người trồng có lãi nhưng không nhiều. Tình hình sâu bệnh trong những năm gần đây khá phức tạp nên khả năng đầu tư phát triển trồng mới không nhiều.
- Các loại cây lâu năm còn lại được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.
* Tình hình dịch bệnh: Trên cây trồng cơ bản được kiểm soát, công tác dự báo và ngăn ngừa dịch bệnh được theo dõi, triển khai thường xuyên. Một số bệnh phổ biến như:
- Cây lúa: Diện tích nhiễm bệnh đạo ôn lá 784 ha, giảm 236 ha so cùng kỳ năm 2021; diện tích nhiễm sâu đục thân 414 ha, tăng 329 ha.
- Cây mì: Diện tích nhiễm bệnh khảm lá virus 700 ha, giảm 1.060 ha so với cùng kỳ năm 2021. Các đối tượng khác gây hại với mật số thấp.
- Cây thanh long: Diện tích nhiễm bệnh đốm nâu 2.061 ha, tăng 513 ha so với cùng kỳ năm 2021.
* Tình hình tưới vụ đông xuân 2021-2022: Sử dụng hiệu quả các nguồn nước hiện có để phục vụ sản xuất và đảm bảo nước sinh hoạt của nhân dân. Tính đến ngày 07/02/2022, diện tích tưới lúa, hoa màu vụ đông xuân thuộc hệ thống công trình thủy lợi toàn tỉnh đạt 32.092/32.263 ha, đạt 99,5% kế hoạch; diện tích tưới cây thanh long và nho đạt 21.090/21.090 ha, đạt 100% kế hoạch. Tình hình nguồn nước đến ngày 10/02/2022 lượng nước hữu ích hiện tại các hồ chứa trong tỉnh được 190,7 triệu m3, đạt 52,6% thiết kế, cao hơn 23,8 triệu m3 so với cùng kỳ năm 2021.
2. Chăn nuôi (thời điểm 15/02/2022)
- Chăn nuôi trâu, bò: Ước đàn trâu có 8.600 con, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm 2021 do khả năng sinh trưởng và tăng đàn chậm, thời gian đầu tư đến khi thu hồi vốn lâu hơn các loại vật nuôi khác nên người nuôi không mạnh dạn đầu tư tăng đàn; hiện nay số hộ nuôi chỉ tập trung tại một số vùng trũng ở các huyện Tánh Linh, Đức Linh và Hàm Thuận Bắc, các địa phương khác rất ít. Chăn nuôi bò phát triển ổn định, toàn tỉnh có 173.500 con, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2021.
- Chăn nuôi lợn: Ước đàn lợn có 318.500 con, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2021. Tỷ trọng đàn lợn trên địa bàn tỉnh có khuynh hướng giảm dần ở nông hộ và tăng dần ở doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi công nghệ cao CP. Nguyên nhân do chăn nuôi nông hộ dễ phát sinh bệnh dịch, không chủ động được đầu ra, dễ bị thua lỗ mỗi khi rớt giá; ngược lại tại các trang trại, doanh nghiệp CP có cơ sở vật chất, kỹ thuật cao, kiểm soát được bệnh dịch, từ khâu chăn nuôi đến khi tiêu thụ, sản xuất sản phẩm từ thịt được thực hiện theo dây chuyền khép kín, chủ động được nguồn cung nên không bị ảnh hưởng nhiều về giá đầu ra.
- Chăn nuôi gia cầm: Ước đàn gia cầm có 5.060 ngàn con, tăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó đàn gà 3.510 ngàn con, tăng 24,9%. Trong chăn nuôi gia cầm, đàn gà có khuynh hướng chuyển dịch cơ cấu theo hướng giảm dần ở chăn nuôi nhỏ lẻ truyền thống sang khuynh hướng chăn nuôi quy lớn, với việc áp dụng nhiều công nghệ hiện đại vào sản xuất, kiểm soát được bệnh dịch và đặc biệt là bảo đảm được đầu ra sản phẩm.
* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật
Trong tháng trên địa bàn toàn tỉnh không xuất hiện các ổ dịch bệnh nguy hiểm như: Cúm gia cầm, viêm da nổi cục, lở mồm long móng ở gia súc, bệnh tai xanh trên heo. Một số bệnh truyền nhiễm khác có xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm nhưng ở mức độ lẻ tẻ không lây lan thành dịch.
- Công tác tiêm phòng vắc xin: Đã tổ chức tiêm phòng 1.919,8 ngàn liều. Trong đó đàn trâu, bò 9 ngàn liều; lợn 58,6 ngàn liều; gia cầm 1.850,5 ngàn liều. Lũy kế 2 tháng đầu năm đã tiêm phòng 3.347,5 ngàn liều vắc xin. Trong đó đàn trâu, bò 71,4 ngàn liều; lợn 103,5 ngàn liều; đàn gia cầm 3.165,4 ngàn liều.
- Kiểm dịch động vật: Đã kiểm dịch 123,1 ngàn con lợn; 174 con trâu bò; 422,9 ngàn con gia cầm; 230,6 tấn thịt các loại; 3.650 ngàn quả trứng gia cầm; 31,1 tấn thịt sơ chế. Lũy kế 2 tháng đầu năm đã kiểm dịch 260,1 ngàn con lợn; 503 con trâu bò; 1.120,4 con gia cầm; 513,6 tấn thịt các loại; 6.966 ngàn quả trứng gia cầm; 75,6 tấn thịt sơ chế.
- Kiểm soát giết mổ: Đã kiểm soát giết mổ 145 con trâu bò; 4,2 ngàn con lợn; 4,9 ngàn con gia cầm; 233 con dê. Luỹ kế 2 tháng đầu năm đã kiểm soát 311 con trâu bò; 7,3 ngàn con lợn; 8,7 ngàn con gia cầm.
3. Lâm nghiệp
- Công tác trồng rừng: Hiện đang là mùa khô, trong tháng hoạt động trồng rừng, chăm sóc rừng chưa được triển khai thực hiện.
- Công tác phòng cháy chữa cháy rừng: Các đơn vị chủ rừng tập trung dồn sức thực hiện kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng trong giai đoạn mùa khô; tổ chức thực tập chữa cháy rừng; tu sửa đường băng cản lửa; các công trình phòng cháy, chữa cháy rừng ở các diện tích rừng có nguy cơ xảy ra cháy cao được đảm bảo. Trong tháng toàn tỉnh xảy ra 01 trường hợp cháy rừng trồng cây phi lao, nằm ngoài quy hoạch 03 loại rừng với diện tích 0,05 ha, chủ yếu cháy thực bì dưới tán rừng, các đơn vị chức năng đã huy động lực lượng chữa cháy kịp thời nên không thiệt hại đến cây rừng.
- Công tác quản lý, bảo vệ rừng: Đơn vị kiểm lâm và các đơn vị chủ rừng tập trung kiểm tra, truy quét chống phá rừng; chống lấn chiếm đất lâm nghiệp trong và sau Tết Nguyên đán đầu năm 2022 nhất là tại khu vực giáp ranh với các tỉnh và khu vực có nguy cơ cao. Trong tháng đã phát hiện, lập hồ sơ xử lý 19 vụ vi phạm; tịch thu 17,06 m3 gỗ các loại; Lũy kế 2 tháng đầu năm có 44 vụ; xử lý tịch thu 41,71 m3 gỗ các loại.
4. Thuỷ sản
- Diện tích nuôi trồng thủy sản: Trong tháng tình hình nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, thời tiết thuận lợi. Các đơn vị chức năng thường xuyên kiểm tra điều kiện sản xuất, cơ sở sản xuất thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản và cấp giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng đối với nuôi lồng bè trên biển và đối tượng nuôi chủ lực, không có dịch bệnh nghiêm trọng xảy ra. Diện tích nuôi trồng thuỷ sản thu hoạch trong tháng ước đạt 221 ha, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 2 tháng đầu năm đạt 437,5 ha, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm 2022 (trong đó diện tích thu hoạch cá ước đạt 300 ha, tăng 3,4%; diện tích thu hoạch tôm đạt 134,5 ha, tăng 3,9%).
- Sản lượng nuôi trồng: Sản lượng nuôi trồng trong tháng ước đạt 1.000 tấn, tăng 2,6% so cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 2 tháng đầu năm ước đạt 2.059,3 tấn, tăng 1,7% so cùng kỳ năm 2021 (trong đó cá các loại ước đạt 850 tấn, tăng 1,8%; tôm nuôi nước lợ ước đạt 1.199 tấn, tăng 1,7%).
- Sản lượng khai thác: Khai thác biển tiếp tục giữ ổn định; sản lượng thuỷ sản khai thác trong tháng ước đạt 13.027,6 tấn, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 2 tháng đầu năm đạt 30.651,3 tấn, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm 2021 (trong đó khai thác biển ước đạt 30.540,3 tấn, tăng 5,3%; sản lượng khai thác nội địa đạt 111 tấn, giảm 0,9%).
- Sản xuất giống thuỷ sản: Sản lượng giống sản xuất chủ yếu là tôm giống, trong tháng ước đạt 1,68 tỷ con, không tăng so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 2 tháng đầu năm ước đạt 3,25 tỷ con, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm 2021. Tình hình xuất khẩu tôm thịt dự báo tăng cao trong năm 2022 nên nhu cầu tôm giống cũng sẽ tăng cao theo.
- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản: Việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình (VMS) trên tàu cá được tăng cường triển khai; tính đến ngày 10/02/2022 đã lắp đặt 1.859/1.897 tàu, đạt 98% kế hoạch tàu có chiều dài từ 15 mét trở lên. Công tác đăng kiểm tàu cá được thực hiện thường xuyên. Số vụ vi phạm từ đầu năm đến ngày 10/02/2022 có 11 vụ với các hành vi không đăng ký lại tàu cá theo quy định, tàng trữ ngư cụ cấm sử dụng khai thác thủy sản.
Khai thác thủy sản biển tiếp tục đầu tư theo hướng giảm dần tàu thuyền công suất nhỏ khai thác ven bờ, phát triển tàu có công suất lớn đánh bắt xa bờ. Các tàu từ 90 mã lực trở lên trang bị đầy đủ máy định vị vệ tinh, máy đo sâu dò cá, máy thông tin liên lạc vô tuyến điện tầm xa; tàu từ 400 mã lực trở lên trang bị thêm hệ thống nhận dạng tự động và sử dụng một số công nghệ mới trong bảo quản sản phẩm để cải thiện về chất lượng, giảm tỷ lệ hao hụt sản phẩm sau thu hoạch, tăng thời gian bám biển cho tàu cá.
II. Công nghiệp - xây dựng; đăng ký kinh doanh; đăng ký đầu tư
1. Công nghiệp
Trong tháng, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) ước tăng 1,11% so với cùng kỳ, trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 11,95%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 29,12%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 3,91%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 7,13%. Lũy kế 2 tháng đầu năm chỉ số IIP ước so với cùng kỳ tăng 2,19%, trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 12,9%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 30,84%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 3,53%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 5,92%.
Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 02 ước đạt 2.849,72 tỷ đồng, giảm 1,37% so với tháng trước và tăng 6,33% so cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 02 tháng đầu năm ước đạt 5.738,93 tỷ đồng, tăng 4,84% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó công nghiệp khai khoáng 137,01 tỷ đồng, tăng 10,77%; công nghiệp chế biến chế tạo 2.524,26 tỷ đồng, tăng 20,6%; sản xuất và phân phối điện 3.030,13 tỷ đồng, giảm 5,55%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải 47,52 tỷ đồng, giảm 3,17%.
* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
- Sản phẩm thủy sản: Mực đông lạnh tháng 02 ước sản lượng sản xuất đạt 570 tấn giảm 32,03% so với tháng trước và tăng 4,82% so với cùng kỳ, luỹ kế 02 tháng đầu năm ước đạt 1.408 tấn tăng 75,68% so với cùng kỳ; Thịt cá đông lạnh tháng 02 sản lượng sản xuất đạt 630 tấn giảm 32,76% so với tháng trước và tăng 18,08% so với cùng kỳ, luỹ kế 02 tháng đầu năm ước đạt 1.500 tấn tăng 11,88% so với cùng kỳ.
- Thức ăn gia súc: Dự ước tháng 02 sản lượng đạt 40,64 ngàn tấn, giảm 0,02% so với tháng trước và tăng 53,96% so với cùng kỳ; luỹ kế 2 tháng đầu năm đạt 81,66 ngàn tấn, tăng 52,19% so với cùng kỳ, do nhu cầu cung cấp thức ăn đàn gia súc nên nhà máy sản xuất tăng để đáp ứng.
- Nước khoáng: Nước khoáng có ga dự ước tháng 02 sản lượng đạt 1,12 triệu lít, giảm 22,08% so với tháng trước và tăng 2,4 lần so với cùng kỳ, luỹ kế 2 tháng đầu năm sản lượng đạt 2,5 triệu lít, tăng 20,15% so với cùng kỳ; Nước khoáng không có ga dự ước tháng 02 sản lượng đạt 5,29 triệu lít, 2 giảm 6,79% so với tháng trước và giảm 0,69% so với cùng kỳ, luỹ kế 2 tháng đầu năm sản lượng đạt 10,97 triệu lít, tăng 2,48% so với cùng kỳ.
- Sản phẩm trang phục: Áo sơ mi dự ước tháng 02 sản lượng đạt 1,47 triệu cái, giảm 12,22% so với tháng trước và tăng 61,34% so với cùng kỳ, luỹ kế 2 tháng đầu năm ước đạt 3,15 triệu cái tăng 2,3 lần so với cùng kỳ; bộ Com-lê (Jacket) ước tháng 02 sản lượng đạt 0,56 triệu cái, giảm 29,53% so với tháng trước và tăng 3,0 lần so với cùng kỳ, luỹ kế 2 tháng đầu năm ước đạt 1,37 triệu cái tăng 7,3 lần so với cùng kỳ.
- Điện sản xuất: Dự ước tháng 02 sản lượng đạt 2.282 triệu kwh, tăng 5,66% so với tháng trước và giảm 4,43% so với cùng kỳ. Giảm chủ yếu ở nhà máy Nhiệt điện Vĩnh Tân sản xuất theo sản lượng từ Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia phân bổ chỉ tiêu.
2. Đầu tư phát triển
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện tháng 02 ước đạt 167,9 tỷ đồng, giảm 4,8% so với tháng trước (nguyên nhân là trùng vào kỳ nghỉ Tết Nguyên đán) và tăng gấp 2,39 lần so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân tăng do những tháng đầu năm 2021 đầu nhiệm kỳ kế hoạch vốn chưa phân bổ. Lũy kế 02 tháng đầu năm đạt 344,16 tỷ đồng, tăng 2,24 lần so với cùng kỳ và đạt 7,08% kế hoạch. Trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 300,56 tỷ đồng, gấp 2,72 lần so với cùng kỳ, chiếm 87,33% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn, đạt 7,25% kế hoạch; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 40,15 tỷ đồng, tăng 1,39% so với tháng cùng kỳ, chiếm 11,67% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn, đạt 6,39% kế hoạch; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 3,45 tỷ đồng, tăng 7,81% so với cùng kỳ, chiếm 1,0% trong tổng số vốn nhà nước trên địa bàn, đạt 4,23% kế hoạch.
3. Đăng ký kinh doanh
Tháng 02 (từ ngày 15/01-14/02/2022), có 88 doanh nghiệp thành lập mới (trong đó có 41 đơn vị trực thuộc), giảm 13,73% so với năm 2021; tổng vốn đăng ký mới 413,65 tỷ đồng, giảm 67,99%; số doanh nghiệp đã giải thể 34 doanh nghiệp (trong đó có 21 đơn vị trực thuộc), tăng 25,93%; tạm ngừng hoạt động 27 doanh nghiệp (trong đó có 07 đơn vị trực thuộc), giảm 6,90% so với năm 2021; đăng ký thay đổi loại hình 73 doanh nghiệp (trong đó có 15 đơn vị trực thuộc), giảm 19,78%; số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động 14 doanh nghiệp (trong đó có 02 đơn vị trực thuộc), tăng 40%.
Lũy kế 02 tháng đầu năm (tính đến 14/02/2022), có 159 doanh nghiệp thành lập mới (trong đó có 63 đơn vị trực thuộc), giảm 2,45% so với cùng kỳ năm 2021; vốn đăng ký 748,85 tỷ đồng, giảm 56,16%; có 130 doanh nghiệp hoạt động trở lại (trong đó có 26 đơn vị trực thuộc) tăng 27,45%; tạm ngừng hoạt động 201 doanh nghiệp (trong đó có 40 đơn vị trực thuộc), tăng 58,27%; số doanh nghiệp đăng ký thay đổi 158 doang nghiệp (trong đó có 28 đơn vị trực thuộc), tăng 15,33%; chuyển đổi loại hình 10 doanh nghiệp (không có đơn vị trực thuộc), tăng 42,86% so với cùng kỳ năm 2020. Số doanh nghiệp đã giải thể 89 doanh nghiệp (trong đó có 65 đơn vị trực thuộc), tăng 67,92%.
Về quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh: Thông báo cảnh báo 10 trường hợp doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký (theo yêu cầu của cơ quan Thi hành án). Lũy kế 02 tháng đầu năm, đã thông báo cảnh báo báo 31 trường hợp doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký; xử lý gỡ cảnh báo 02 trường hợp sau khi cơ quan thuế chấp thuận cho hoạt động trở lại.
4. Đăng ký đầu tư
Tháng 02 trên địa bàn tỉnh có 02 dự án được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng vốn đăng ký 67,3 tỷ đồng, diện tích 18,73 ha. Lũy kế từ trước đến nay có 1.597 dự án được cấp phép đầu tư, với tổng diện tích đất 50.040 ha, tổng vốn đầu tư đăng ký 333.161 tỷ đồng.
Tính đến ngày 14/02/2022, không có dự án khởi công và cũng không có dự án bị thu hồi. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng.
III. Thương mại; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải
1. Thương mại, giá cả
Sau Tết Nguyên đán, tình hình thương mại và dịch vụ của tỉnh đã trở lại hoạt động trong trạng thái bình thường mới, không khí mua sắm không sôi động như trước Tết; các chợ, trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị đã mở cửa phục vụ sớm cho nhu cầu người dân địa phương và du khách. Tình hình dịch bệnh Covid-19 đã được kiểm soát; lượng hàng hóa tại các chợ khá dồi dào, không xảy ra tình trạng khan hiếm. Nhu cầu tiêu dùng chủ yếu tập trung vào một số mặt hàng thiết yếu như nhóm thực phẩm tươi sống, thủy hải sản, rau củ quả tươi các loại; trong tháng các siêu thị điện máy, siêu thị lotte mart, siêu thị Coop mart, hệ thống các cửa hàng Vinmart, Bách hoá xanh tiếp tục đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi với nhiều mặt hàng nhằm kích cầu tiêu dùng. Hàng hoá lưu thông trên thị trường thông suốt, kịp thời cung ứng đầy đủ cho người dân.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước đạt 5.835 tỷ đồng, tăng 4,36% so với tháng trước và tăng 18,67% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 4.247,2 tỷ đồng, tăng 4,11% so với tháng trước và tăng 14,94 % so với cùng kỳ năm 2021. Một số nhóm ngành hàng tăng như: nhóm lương thực, thực phẩm dự ước đạt 2.104,6 tỷ đồng, tăng 7,85% so với tháng trước và tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2021; nhóm hàng hoá khác dự ước 206,4 tỷ đồng, tăng 8,19% so với tháng trước và tăng 11,96% so với cùng kỳ năm 2021 đây là 2 nhóm hàng hoá thiết yếu phục vụ nhu cầu người dân; nhóm xăng dầu dự ước đạt 654,1 tỷ đồng, tăng 7,99% so với tháng trước và tăng 19,6% so với cùng kỳ năm 2021; nhóm hàng nhiên liệu khác dự ước 65,9 tỷ đồng, tăng 4,85% so với tháng trước và tăng 16,91% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 2 tháng đầu năm tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 11.426,2 tỷ đồng, tăng 7,94% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 8.326,7 tỷ đồng, tăng 13,43% so với cùng kỳ năm 2021.
* Công tác quản lý thị trường: Công tác quản lý thị trường được tăng cường kiểm tra, kiểm soát; kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của các đối tượng kinh doanh theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi để hàng hóa lưu thông trên thị trường thông suốt, không để xảy ra tình trạng đầu cơ, găm hàng gây bất ổn thị trường. Trong tháng 01 lực lượng Quản lý thị trường đã kiểm tra 52 vụ, phát hiện và xử lý 29 vụ vi phạm; trong đó 09 vụ hàng nhập lậu, 01 vụ vi phạm về đầu cơ, găm hàng và sai phạm trong lĩnh vực giá, 04 vụ vi phạm trong kinh doanh và 15 vụ vi phạm khác; xử phạt và thu nộp ngân sách Nhà nước 393,3 triệu đồng.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02 tăng 0,44% so với tháng trước, tăng 0,80% so tháng 12 năm trước, tăng 2,81% so cùng tháng năm trước, bình quân 02 tháng đầu năm tăng 3,49% so với cùng kỳ năm trước.
So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 08 nhóm hàng tăng giá: Giao thông tăng 2,51%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,41%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,35%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,28%; Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,27%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,21%; May mặc, mũ nón và giầy dép tăng 0,13%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,10%. Có 03 nhóm hàng ổn định: Thuốc và dịch vụ y tế 100%; Bưu chính viễn thông 100%; Giáo dục 100%.
2. Hoạt động du lịch
Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh diễn biến tốt, lượng khách đến tăng so với tháng trước trong điều kiện thời tiết thuận lợi, giao thông ổn định, nhiều gói tour khuyến mãi hấp dẫn, thu hút khách từ các tỉnh đến tham quan, du lịch. Tình hình dịch bệnh Covid-19 cũng được kiểm soát tốt, các cở sở lưu trú tại địa phương đã hoạt động trở lại. Tính đến nay Bình Thuận đã có hơn 200 cơ sở lưu trú đủ điều kiện đón khách theo tiêu chí an toàn phòng, chống dịch; đa số là các cơ sở lưu trú từ 3-5 sao và tập trung ở thành phố Phan Thiết, thị xã La Gi. Lượng khách lưu trú đa số là khách nội địa và tập trung tại khu vực Hàm Tiến - Mũi Né, Tiến Thành, Hàm Thuận Nam, La Gi, Tuy Phong; tại khu vực Hàm Tiến - Mũi Né từ mùng 2 đến mùng 4 Tết hầu hết các cơ sở lưu trú hoạt động đạt công suất phòng từ 85 - 95%; khách du lịch nội địa chủ yếu là nhóm bạn bè, gia đình. Các cơ sở kinh doanh ăn uống hoạt động trong trạng thái bình thường mới, tăng trưởng tốt hơn so với tháng trước, phục vụ ăn uống tại chỗ cho người dân và du khách. Hoạt động lữ hành đang dần phục hồi, liên kết các tour du lịch với vùng lân cận.
Lượt khách du lịch tháng 02 ước đạt 332,8 ngàn lượt khách, tăng 25,38% so tháng trước và tăng 12,92% so với cùng kỳ năm 2021; lũy kế 2 tháng đầu năm đạt 598,3 ngàn lượt khách, giảm 15,92% so với cùng kỳ năm 2021. Ngày khách phục vụ ước đạt 554,9 ngàn ngày khách, tăng 26,47% so với tháng trước và tăng 19,44% so với cùng kỳ năm 2021; lũy kế 2 tháng đầu năm ước đạt 993,6 ngàn ngày khách, giảm 18,94% so với cùng kỳ năm 2021.
Doanh thu từ hoạt động du lịch tháng 02 ước đạt 295,8 tỷ đồng, tăng 25,46% so với tháng trước và giảm 54,12% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 2 tháng đầu năm ước đạt 531,5 tỷ đồng, giảm 66,22% so với cùng kỳ năm 2021.
* Tình hình khách quốc tế: Trong tháng lượng khách quốc tế tăng so với tháng trước, lượng khách này chủ yếu là chuyên gia và người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam. Dự ước đạt 5,2 ngàn lượt khách, tăng 7,57% so với tháng trước và giảm 25,13% so với cùng kỳ năm 2021; ngày khách phục vụ dự ước đạt 19,7 ngàn ngày khách, tăng 8,05% so với tháng trước và giảm 22,31% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 2 tháng đầu năm ước đạt 10,1 ngàn lượt khách, tăng 5,08% so với cùng kỳ năm 2021; ngày khách phục vụ ước đạt 38,1 ngàn ngày khách, tăng 5,38 % so với cùng kỳ năm 2021.
3. Xuất nhập khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu tháng 02 ước đạt 52,1 triệu USD, giảm 16,87% so với tháng trước và tăng 94,27% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 13,2 triệu USD, giảm 20,24% so với tháng trước và tăng 71,20% so với cùng kỳ năm 2021; nhóm hàng nông sản ước đạt 1,02 triệu USD, giảm 16,95% so với tháng trước và tăng 19,58% so với cùng kỳ năm 2021; nhóm hàng hóa khác ước đạt 37,86 triệu USD, giảm 15,62% so với tháng trước và tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 2 tháng đầu năm ước đạt 114,79 triệu USD, tăng 46,80% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó nhóm hàng thủy sản đạt 29,81 triệu USD, tăng 36,55%; nhóm hàng nông sản đạt 2,25 triệu USD, giảm 1,59%; nhóm hàng hóa khác đạt 82,73 triệu USD, tăng 52,98%.
+ Xuất khẩu trực tiếp lũy kế 2 tháng đầu năm ước đạt 113,93 triệu USD, tăng 47,74% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó xuất sang thị trường Châu Á ước đạt 75,13 triệu USD, tăng 50,39% (tăng ở thị trường Nhật Bản: tôm thẻ, cá tươi, hàng dệt may; Hàn Quốc: cá tươi, cá khô; Đài Loan: bộ quần áo, mực tươi; Campuchia: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi). Xuất sang thị trường Châu Âu đạt 12,12 triệu USD, tăng 31% (tăng ở thị trường Anh: tôm thẻ; Thụy Điển: giày dép). Xuất sang thị trường Châu Mỹ đạt 24,88 triệu USD, tăng 43,45% (tăng ở thị trường Canada: giày dép, tôm thẻ; Belizơ: đế giày).
+ Ủy thác xuất khẩu lũy kế 2 tháng đầu năm ước đạt 0,86 triệu USD, giảm 20,61% so với cùng kỳ năm 2021.
- Nhập khẩu tháng 02 ước đạt 98,24 triệu USD, giảm 30,94% so với tháng trước và tăng 1,85% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 2 tháng đầu năm ước đạt 240,49 triệu USD, tăng 33,9% so với cùng kỳ năm 2021. Nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu như hàng thủy sản, nguyên liệu dệt may, da giày, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.
4. Hoạt động vận tải
Tình hình vận tải trong dịp Tết Nguyên đán năm 2022 đảm bảo thông suốt, đáp ứng được nhu cầu đi lại của mọi người dân. Công tác kiểm tra, rà soát các nút giao thông, các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt, các tuyến đường quanh khu vực trường học, các vị trí tiềm ẩn mất an toàn giao thông, hệ thống biển báo hiệu giao thông, đèn tín hiệu và có biện pháp cảnh báo, khắc phục kịp thời. Tổ chức kiểm tra và chỉ đạo các Ban Quản lý dự án, các đơn vị thi công triển khai công tác đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ trên tất cả các công trình đang thi công; yêu cầu lái xe, chủ phương tiện chở vật liệu xây dựng phục vụ các công trình xây dựng đúng trọng tải cho phép theo quy định.
Bến xe Tỉnh, Ban Quản lý Cảng Phú Quý tổ chức phục vụ hành khách chu đáo, thuận tiện khi hành khách mua vé, tổ chức trực 24/24 trong các ngày cao điểm. Ban quản lý Cảng Phú Quý đã bố trí các tàu khách, tàu hàng để phục vụ vận chuyển hàng và hành khách tuyến Phan Thiết - Phú Qúy và ngược lại.
- Vận tải hành khách: Ước tháng 02 vận chuyển 1.701,1 nghìn hành khách, tăng 3,12% so với tháng trước và tăng 5,64% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển 99,51 triệu hk.km, tăng 4,58% so với tháng trước và tăng 12,13% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 02 tháng đầu năm, vận chuyển 3.350,66 nghìn hành khách, tăng 5,0% so với cùng kỳ năm 2021 và luân chuyển 194,66 triệu hk.km, tăng 10,69% so cùng kỳ năm 2021.
+ Xét theo lĩnh vực, tháng 02 vận chuyển hành khách đường bộ đạt 1.693,72 nghìn hành khách và tăng 5,63%; lũy kế 02 tháng đầu năm, đạt 3.336,89 nghìn hành khách, tăng 4,99% so với năm cùng kỳ năm 2021. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 7,38 nghìn hành khách, tăng 8,01%; lũy kế 02 tháng đầu năm, đạt 13,77 nghìn hành khách, tăng 7,73% so với cùng kỳ năm 2021. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 98,91 triệu hk.km, tăng 12,16%; lũy kế 02 tháng đầu năm đạt 193,55 triệu hk.km, tăng 10,71% so với cùng kỳ năm 2021. Luân chuyển hành khách đường thủy đạt 602,46 nghìn hk.km, tăng 8,15%; lũy kế 02 tháng đầu năm, đạt 1,11 triệu hk.km, tăng 6,99% so với cùng kỳ năm 2021.
- Vận tải hàng hoá:
+ Ước tháng 02 vận chuyển hàng hoá đạt 309,63 nghìn tấn, tăng giảm 8,07% so với tháng trước và tăng 3,82% so với cùng kỳ năm 2021; luân chuyển hàng hoá đạt 27,63 triệu tấn.km, giảm tăng 6,52% so với tháng trước và tăng 23,23% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 02 tháng đầu năm, đã vận chuyển 646,43 nghìn tấn hàng hoá, tăng 3,33% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển hàng hoá đạt 57,18 triệu tấn.km, tăng 21,60% so với cùng kỳ năm 2021.
+ Xét theo lĩnh vực, tháng 02 vận chuyển hàng hoá đường bộ đạt 307,97 nghìn tấn và tăng 3,82%; lũy kế 02 tháng đầu năm, đạt 643,11 nghìn tấn, tăng 3,31% so với cùng kỳ năm 2021. Vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 1,66 nghìn tấn, tăng 8,38%; lũy kế 02 tháng đầu năm, đạt 3,32 nghìn tấn, tăng 7,14% so với cùng kỳ năm 2021. Luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 27,45 triệu tấn.km và tăng 23,36%; lũy kế 02 tháng đầu năm, đạt 56,82 triệu tấn.km, tăng 21,72% so với cùng kỳ năm 2021. Luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 179,84 nghìn tấn.km, tăng 6,68%; lũy kế 02 tháng đầu năm đạt 359,67 nghìn tấn.km, tăng 5,28% so với cùng kỳ năm 2021.
- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi ước tháng 02 đạt 171,89 tỷ đồng, tăng 4,09% so với tháng trước và tăng 10,44% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 02 tháng đầu năm ước đạt 337,02 tỷ đồng, tăng 10,51% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó doanh thu vận tải hành khách ước đạt 151,41 tỷ đồng, tăng 16,39%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 174,61 tỷ đồng, tăng 5,14%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 9,88 tỷ đồng, tăng 12,37%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 1,11 tỷ đồng.
5. Bưu chính, viễn thông
Hạ tầng mạng viễn thông 3G, 4G được phát triển mở rộng và triển khai cung cấp dịch vụ di động 5G; đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin; thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Hoạt động bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh tiếp tục được duy trì và phát triển, mạng lưới phục vụ bưu chính, viễn thông với 1.260 cơ sở kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông, số thuê bao điện thoại cố định là 30.000, số thuê bao điện thoại di động trả sau 33.100. Số thuê bao Internet ước đạt 152.090 thuê bao, tỷ lệ người sử dụng Internet (quy đổi) là 66,33%.
IV. Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng
1. Thu, chi ngân sách
Ước thu ngân sách tháng 02 đạt 550 tỷ đồng. Lũy kế 02 tháng đầu năm, ước đạt 1.750,45 tỷ đồng, đạt 20,62% dự toán năm và giảm 30,01% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó thu nội địa (trừ dầu) đạt 1.630,29 tỷ đồng, đạt 22,68% dự toán năm, giảm 29,77%. Trong tổng thu ngân sách gồm: Thu thuế, phí và thu khác 1.472,97 tỷ đồng, đạt 24,93% dự toán năm, giảm 14,14%; thu tiền nhà, đất 157,32 tỷ đồng, đạt 12,29% dự toán năm, giảm 74,03% (trong đó thu tiền sử dụng đất 128,86 tỷ đồng, đạt 11,71% dự toán năm, giảm 77,77% so với cùng kỳ năm 2021); thu thuế xuất nhập khẩu 120,16 tỷ đồng, đạt 9,24% dự toán toán năm và giảm 33,03%.
Tổng chi ngân sách trong tháng 02 ước thực hiện 550 tỷ đồng (chi ngân sách nhà nước 500 tỷ đồng); lũy kế 02 tháng đầu năm, ước đạt 2.449,19 tỷ đồng (chi ngân sách nhà nước 1.853,58 tỷ đồng); trong đó chi đầu tư phát triển 563,80 tỷ đồng, chi thường xuyên 1.289,78 tỷ đồng.
2. Hoạt động tín dụng
Tính đến 31/01/2022, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ là 612,85 tỷ đồng/6.115 khách hàng; lũy kế giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ 23/01/2020 đến 31/01/2022 là 2.641 tỷ đồng/11.628 khách hàng. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã miễn, giảm, hạ lãi suất cho khách hàng với tổng số tiền 151,86 tỷ đồng, trong đó miễn, giảm lãi là 5,86 tỷ đồng, hạ lãi suất cho vay với số tiền lãi đã hạ là 146 tỷ đồng với mức lãi suất giảm từ 0,25%-1,5%/năm đối với dư nợ hiện hữu của khách hàng. Cho vay mới đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch với lãi suất thấp hơn so với trước khi dịch bệnh xảy ra: Doanh số cho vay mới lũy kế từ ngày 23/01/2020 đến ngày 31/01/2022 là 48.669 tỷ đồng/88.713 khách hàng với mức lãi suất cho vay giảm khoảng từ 0,5%-1%/năm.
Tình hình thực hiện lãi suất: Hiện nay, lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng là 2,85-4%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng là 3,6-6,7%/năm; kỳ hạn từ trên 12 tháng trở lên là 4,4-6,9%/năm; lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 4,5%/năm (riêng Quỹ tín dụng nhân dân là 5,5%/năm), các lĩnh vực khác từ 7-9%/năm; lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến từ 9-11,5%/năm.
Hoạt động huy động vốn ước đến 31/01/2022, vốn huy động đạt 49.496 tỷ đồng, tăng 1,13% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước giảm 0,75%). Ước đến 28/02/2022, vốn huy động đạt 49.922 tỷ đồng, tăng 2% so với đầu năm.
Hoạt động tín dụng: Đến 31/01/2022, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 74.331 tỷ đồng, tăng 0,18% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 0,45%). Trong đó, dư nợ cho vay bằng VND đạt 73.095 tỷ đồng, chiếm 98,3% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 43.790 tỷ đồng, chiếm 58,9% tổng dư nợ.
Chất lượng tín dụng: Do dịch Covid-19 diễn biến phức tạp đã tác động bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn, dẫn tới sụt giảm doanh thu, mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, gia tăng rủi ro về thu hồi nợ. Đến 31/01/2022, nợ xấu (nội bảng) trên địa bàn là 1.115 tỷ đồng, chiếm 1,5% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng 0,66% so với đầu năm.
Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên gắn với thực hiện các chính sách của Trung ương và Địa phương, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 40.307 tỷ đồng, chiếm 54,2% tổng dư nợ; dư nợ cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao đạt 296 tỷ đồng, chiếm 0,4% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 512 tỷ đồng, chiếm 0,7% tổng dư nợ; dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 15.990 tỷ đồng, chiếm 21,5% tổng dư nợ.
Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Dư nợ (nội bảng) là 823,51 tỷ đồng (cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là 258,18 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ là 560,18 tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu 5,15 tỷ đồng). Nợ xấu (nội bảng) là 63,5 tỷ đồng/8 tàu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 208,07 tỷ đồng/91 tàu.
Các đối tượng chính sách vay theo các chương trình tín dụng ưu đãi với dư nợ cho vay đạt 3.316 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP đạt 84,85 tỷ đồng/234 hộ.
Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động được vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg và Quyết định 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đến 31/01/2022, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đã giải ngân cho vay 31.019 triệu đồng cho 09 doanh nghiệp để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho 9.225 người lao động, trong đó cho vay để trả lương ngừng việc do tạm ngừng hoạt động với số tiền 250 triệu đồng/04 doanh nghiệp/78 người lao động và cho vay để trả lương cho lao động để phục hồi sản xuất với số tiền 30.769 triệu đồng/05 doanh nghiệp/9.147 người lao động.
Công tác điều hòa tiền mặt, công tác an toàn kho quỹ tiếp tục được thực hiện tốt, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng hoạt động thông suốt đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền mặt của khách hàng đầy đủ cả về giá trị và cơ cấu mệnh giá các loại tiền, trong đó đưa vào lưu thông các loại tiền mệnh giá nhỏ một cách hợp lý, nhất là dịp trước Tết Nguyên đán. Mạng lưới ATM, POS tiếp tục hoạt động ổn định, thông suốt và an toàn để đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu giao dịch của người dân trong dịp cuối năm, nhất là những ngày nghỉ Tết Nguyên đán. Đến 31/01/2022, trên địa bàn có 187 máy ATM, không thay đổi so với đầu năm và 1.597 máy POS, tăng 15 máy so với đầu năm, các máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
Các nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, các giao dịch mua bán ngoại tệ được thực hiện thông suốt. Diễn biến thị trường vàng, ngoại hối trên địa bàn tiếp tục phát triển theo hướng ổn định. Doanh số mua bán ngoại tệ tháng 01/2022 đạt 53,8 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 15,5 triệu USD.
V. Lĩnh vực Văn hoá - Xã hội
1. Hoạt động văn hóa - Thể dục thể thao
Tháng 02, các hoạt động văn hoá, văn nghệ được tổ chức nhưng vẫn tuân thủ đúng việc thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội và ngăn ngừa phòng, chống dịch Covid-19.
Hoạt động tuyên truyền, cổ động: Tuyên truyền chào mừng kỷ niệm 92 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2022) và tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022; tuyên truyền công tác phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo; bài trừ các hủ tục mê tín dị đoan trong dịp Tết, công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm; gắn với đẩy mạnh tuyên truyền công tác phòng, chống dịch Covid-19 trong dịp Tết…
Hoạt động văn nghệ: tổ chức biểu diễn ghi hình 03 chương trình “Chào Xuân Nhâm Dần 2022”, “Dâng Đảng khúc ca Xuân”, “Hương Xuân” phục vụ Nhân dân và du khách vui Xuân, đón Tết từ đêm giao thừa đến Mùng 7 Tết. Ngoài ra còn biểu diễn chương trình nghệ thuật phục vụ “Tết sum vầy” năm 2022 và biểu diễn tuyên truyền công tác phòng chống dịch Covid-19, với chương trình “Chung tay đẩy lùi đại dịch Covid-19". Phối hợp tổ chức Hội Báo Xuân Nhâm Dần năm 2022 với 160 loại báo xuân của Trung ương, các tỉnh và ấn phẩm địa phương, thu hút hơn 760 lượt bạn đọc.
Hoạt động Thư viện: cấp mới 53 thẻ cho bạn đọc (thiếu nhi 11 thẻ), tổng lượt bạn đọc 258.034 lượt; trong đó, bạn đọc truy cập website 245.612 lượt; luân chuyển 245.988 lượt tài liệu; sưu tầm 115 tin, bài thông tin tư liệu Bình Thuận; biên soạn 01 tập Thông tin chuyên đề Mừng Đảng, Mừng xuân Nhâm Dần 2022. Luân chuyển 5.400 bản sách cho Trại giam Thủ Đức và Trại giam Huy Khiêm.
Hoạt động bảo tồn, bảo tàng: Trong tháng đã đón 2.882 lượt khách đến tham quan (trong đó có 43 lượt khách quốc tế). Tổ chức triển lãm hình ảnh tư liệu chủ đề “Bác Hồ với mùa Xuân” (80 ảnh), “Cảnh đẹp Bình Thuận” và trưng bày hiện vật nhà thơ, nhà yêu nước Nguyễn Thông (70 ảnh); thực hiện phóng sự “Khách tham quan các điểm công cộng trong thành phố” vào sáng Mùng 02 Tết.
Hoạt động thể thao: Triển khai các công tác chuẩn bị Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Bình Thuận lần thứ IX năm 2022; phát sóng trên đài truyền hình tỉnh trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, với các chương trình: Thể thao - Những sắc thái mùa xuân; Xuân về cùng những nhịp chèo; Vovinam - Thế võ mùa xuân; Taekwondo - Cánh én mùa xuân; những vòng quay mùa xuân; Aerobic - Nhịp điệu mùa xuân.
2. Giáo dục và đào tạo
Thực hiện Công văn số 239/UBND-KGVXNV ngày 24/01/2022 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc tổ chức dạy và học trực tiếp tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Trong tháng, tỉnh đã tổ chức dạy trực tiếp cho các em học sinh các cấp học như sau: Đối với học sinh trung học cơ sở (từ lớp 7 đến lớp 9) và trung học phổ thông, học viên giáo dục thường xuyên bắt đầu từ ngày 07/02/2022; Đối với trẻ mầm non, học sinh tiểu học và lớp 6 bắt đầu từ ngày 14/02/2022. Riêng đối với mầm non và tiểu học các em học 01 buổi; đến ngày 18/02/2022 đánh giá tình hình thực hiện dạy học trực tiếp sau 01 tuần thực học trình cấp quản lý để chỉ đạo thực hiện tiếp theo.
Kết quả các kỳ thi học sinh giỏi lớp 12 trung học phổ thông cấp tỉnh năm học 2021- 2022 với 328 học sinh. Trong đó có 10 giải nhất (giảm 05 giải so với năm học 2020-2021); 65 giải nhì (tăng 02 giải); 253 giải ba (giảm 24 giải).
3. Y tế
Trong tháng (từ ngày 15/01-15/02/2022), công tác khám chữa bệnh tiếp tục đáp ứng được nhu cầu phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đã chủ động thực hiện tốt công tác thường trực, cấp cứu, điều trị bệnh nhân. Các bệnh viện tiếp tục thực hiện tốt công tác phân luồng phòng lây nhiễm Covid-19 trong cấp cứu, khám và điều trị bệnh nhân. Thực hiện tốt các nhiệm vụ sẵn sàng tiếp nhận, điều trị các trường hợp bệnh nhân nhiễm virut Covid-19, chuẩn bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ, thuốc, hóa chất phòng chống dịch.
Công tác phòng chống Lao: có 450 tổng số lượt khám, số bệnh nhân thu dung điều trị 11. Số bệnh nhân lao phổi AFB(+) mới 01.
Số nhiễm HIV mới phát hiện 01 cas (lũy kế 1.655 cas); có 01 cas chuyển IDS mới (lũy kế 1.085 cas); có 01 cas tử vong (lũy kế 537 cas).
Công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm được triển khai tích cực; trong tháng không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện các công tác phòng, chống dịch Covid-19. Tính từ 27/4/2021 đến 18 giờ ngày 21/02/2022, toàn tỉnh đã ghi nhận 30.687 ca mắc Covid-19 (Phan Thiết 8.366, Tuy Phong 4.242, Hàm Thuận Bắc 3.287, La Gi 2.968, Tánh Linh 2.695, Đức Linh 2.420, Hàm Thuận Nam 2.412, Bắc Bình 2.098, Hàm Tân 1.515, Phú Quý 684). Trong đó có 739 ca đang được điều trị tại cơ sở y tế, 29.552 ca đã điều trị khỏi và xuất viện (Tuy Phong 4.049, La Gi 2.817, Phan Thiết 8.165), 421 ca tử vong (25 ca tử vong ngoài tỉnh). Số trường hợp cách ly 62.313, trong đó đang cách ly là 311, hoàn thành cách ly 62.002 (cơ sở y tế 27.516; khu cách ly tập trung của địa phương 34.480; cơ sở cách ly tập trung có thu phí 317). Có 95.824 trường hợp cách ly tại nhà (đang cách ly 1.563, hoàn thành cách ly 94.261); Có 3.596.532 mẫu đã xét nghiệm; có 1.017.115 người được kiểm tra, giám sát tại các chốt kiểm soát; 47.550 trường hợp F1 và 27.833 trường hợp F2 của các trường hợp mắc Covid-19 đã điều tra giám sát được. Có 902.752 người đã tiêm vắc xin mũi 1 (100%); 895.911 người tiêm vắc xin mũi 2 (99,24%) và 347.256 tiêm vắc xin mũi 3 (38,5%); số trẻ từ 12 đến 17 tuổi đã tiêm vắc xin, có 129.230 trẻ đã tiêm mũi 1 (100%) và 122.218 trẻ đã tiêm mũi 2 (94,6%).
4. Lao động - xã hội
Trong tháng đã giải quyết việc làm cho 1.991 lao động, trong đó cho vay vốn giải quyết việc làm cho 231 lao động. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề nghiệp cho 920 người. Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh vận động 23 triệu đồng.
Công tác chính sách người có công: Chi quà tặng của Chủ tịch nước cho 17.757 người, với số tiền 5,4 tỷ đồng (theo 02 mức 600 nghìn đồng và 300 nghìn đồng); quà tặng từ ngân sách tỉnh cho 48.136 người, với số tiền 43,4 tỷ đồng (theo 02 mức 01 triệu đồng và 800 nghìn đồng); quà tặng từ ngân sách huyện cho 4.350 người, mức 500 nghìn đồng/suất, với số tiền 2,2 tỷ đồng; các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tặng quà cho 4.403 gia đình, mức 500 nghìn đồng/suất, với số tiền 2,2 tỷ đồng. Ngoài ra, Lãnh đạo tỉnh trực tiếp đi thăm 20 gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng tiêu biểu, đang gặp khó khăn, bệnh tật ở các địa phương trong tỉnh, ủy quyền cho lãnh đạo huyện đi thăm 280 gia đình với tổng số tiền là 300 triệu đồng (mức 01 triệu đồng/suất).
Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần cho 26 đối tượng theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công; 61 trường hợp trợ cấp mai táng phí; 02 trường hợp theo Quyết định chế độ ưu đại giáo dục đối với con của người có công với cách mạng đến niên hạn hoặc khóa học; 17 trường hợp đối với thờ cúng liệt sĩ; 01 trường hợp điều chỉnh thông tin trong hồ sơ liệt sĩ và 01 trường hợp cho trợ cấp 01 lần cho thân nhân người có công giúp đỡ cách mạng đã chết. Ngoài ra, thực hiện di chuyển 01 hồ sơ bệnh binh đến tỉnh ngoài, tiếp nhận 14 hồ sơ thương binh.
Hoạt động thăm tặng quà người cao tuổi tròn 100 tuổi, đối tượng bảo trợ xã hội và người dân bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19: Đã tổ chức thăm và tặng 1.015 suất quà tết cho các đối tượng BTXH đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh từ nguồn kinh phí Quỹ Vì người nghèo tỉnh; trao 170 suất quà trị giá 85 triệu đồng (500 nghìn đồng/suất) cho người dân bị ảnh hưởng do dịch bệnh Covid-19 tại một số xã, phường thuộc thành phố Phan Thiết và huyện Hàm Thuận Bắc nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022. Tổ chức trao tặng quà Tết cho hội viên nghèo, cô đơn; hội viên vùng đồng bào dân tộc miền núi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; Chủ tịch Hội cơ sở không hưởng lương, phụ cấp; gia đình liệt sĩ Thanh niên xung phong và Mẹ Việt Nam anh hùng với 879 suất quà, tổng trị giá 240,7 triệu đồng, bình quân mỗi suất 274 nghìn đồng.
Hội Bảo trợ Người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh và các cấp hội đều thực hiện vận động các nhà tài trợ, các doanh nghiệp, các tổ chức tôn giáo, các cá nhân hảo tâm trong và ngoài tỉnh ủng hộ tiền và hiện vật quy ra tiền để tổ chức chương trình “cây mùa xuân” tặng quà tết cho người khuyết tật và trẻ mồ côi nghèo trong tỉnh với 3.234 người, tổng kinh phí 1,13 tỷ đồng; bình quân mỗi người 350.000 đồng. Có 3.692 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, trẻ em vùng sâu, vùng xa được tặng quà, với tổng kinh phí 1,284 tỷ đồng (trong đó quà từ Ngân sách cấp tỉnh cho 21 em với số tiền 4,2 triệu đồng, cấp huyện cho 673 em với số tiền 134 triệu đồng; quà từ vận động các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân cho 2.998 em với số tiền 1,15 tỷ đồng).
Mặc dù bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã chuẩn bị thanh toán tiền lương, tiền thưởng và các nguồn quỹ khác kịp thời cho người lao động. Qua tổng hợp nhanh báo cáo của 101 doanh nghiệp về tình hình tiền lương năm 2021 và kế hoạch thưởng Tết năm 2022 trên địa bàn tỉnh như sau:
- Tiền lương bình quân năm 2021 là 7,14 triệu đồng/người/tháng, giảm 9,08% so với năm 2020 (7,143/7,864 triệu đồng). Trong đó Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu là 8,59 triệu đồng/người/tháng; doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của nhà nước 12,07 triệu đồng/người/tháng; doanh nghiệp dân doanh 6,73 triệu đồng/người/tháng; doanh nghiệp có vốn nước ngoài 7,54 triệu đồng/người/tháng. Doanh nghiệp có mức lương cao nhất 13,21 triệu đồng/tháng (doanh nghiệp FDI), doanh nghiệp có mức lương thấp nhất 3,1 triệu đồng/tháng (doanh nghiệp dân doanh).
- Tiền thưởng Tết Dương lịch với mức bình quân là 1,18 triệu đồng/người (21 doanh nghiệp); trong đó doanh nghiệp có mức thưởng cao nhất là 15 triệu đồng (doanh nghiệp có vốn góp, cổ phần của nhà nước), doanh nghiệp có mức thưởng thấp nhất là 200 nghìn đồng (doanh nghiệp dân doanh). Tiền thưởng Tết Nguyên đán Nhâm Dần với mức bình quân là 8,35 triệu đồng/người (36 doanh nghiệp); trong đó doanh nghiệp có mức thưởng cao nhất 86 triệu đồng (doanh nghiệp FDI), doanh nghiệp có mức thưởng thấp nhất 450 nghìn đồng (doanh nghiệp dân doanh).
Trên địa bàn tỉnh có 3.290 người nghiện ma tuý có hồ sơ quản lý; trong đó: đang quản lý, giáo dục, lao động trị liệu và chăm sóc sức khỏe tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh là 160/02 nữ; quản lý trong tại tạm giam, nhà tạm giữ 363 người; tự điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở y tế 647 người; 2.120 đang được các ban, ngành, đoàn thể ở nơi cư trú quản lý giáo dục. Có 109/124 xã, phường, thị trấn có người sử dụng trái phép chất ma tuý (Chiếm 87,9%) số xã, phường, thị trấn có người nghiện.
* Kết quả thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: BHXH tỉnh và BHXH các huyện, thị xã đã hoàn thành việc giảm mức đóng (bằng 0%) vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho 3.188 đơn vị, doanh nghiệp/86.400 lao động thuộc diện giảm đóng từ ngày 01/7/2021 đến ngày 30/6/2022 (12 tháng), với tổng số tiền giảm đóng là 27.945,14 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất: giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất cho 14 doanh nghiệp/4.212 lao động, tổng số tiền tạm dừng đóng đến tháng 12/2021 là 24.976,5 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương: Đã phê duyệt hỗ trợ cho 452 doanh nghiệp/ 10.240 lao động/39.823,9 triệu đồng, trong đó hỗ trợ thêm cho lao động đang mang thai 213 người/213 triệu đồng; lao động đang nuôi con dưới 6 tuổi 2.843 người/2.843 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc: duyệt hỗ trợ cho 29 doanh nghiệp/704 lao động/1.019 triệu đồng, trong đó hỗ trợ thêm cho lao động đang mang thai 34 người/34 triệu đồng; lao động đang nuôi con dưới 6 tuổi 281 người/281 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: đã phê duyệt hồ sơ chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 331 người/1.327 triệu đồng, trong đó hỗ trợ thêm cho lao động đang mang thai 4 người/4 triệu đồng; hỗ trợ thêm cho lao động đang nuôi con dưới 6 tuổi 95 người/95 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế: đã phê duyệt hỗ trợ tiền ăn cho 8.040 người (F0)/9.640,48 triệu đồng; hỗ trợ tiền ăn cho 13.255 người (F1)/13.027,52 triệu đồng; hỗ trợ thêm cho 2.331 trẻ em (F0, F1)/2.331 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật và người lao động là hướng dẫn viên du lịch: Hỗ trợ cho 02 đơn vị/26 viên chức hoạt động nghệ thuật với số tiền 96,46 triệu đồng; cho 65 người lao động là hướng dẫn viên du lịch với số tiền 241,15 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh: Đã hỗ trợ cho 3.409 hộ kinh doanh/ 10.227 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất: Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho 07 doanh nghiệp/2.521 người/8.548 triệu đồng.
- Chính sách hỗ trợ lao động không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và đối tượng đặc thù khác theo điểm 12, mục II Nghị quyết số 68 của Chính phủ: tỉnh đã phê duyệt hỗ trợ cho 62.621 người/93.931,5 triệu đồng (từ nguồn kinh phí tỉnh hỗ trợ).
5. Hoạt động bảo hiểm
Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, trả sổ BHXH cho người lao động cơ bản đúng kế hoạch.
Tính đến 31/01/2022, toàn tỉnh có 89.657 người tham gia BHXH bắt buộc, giảm 2,8% so với cùng kỳ; có 80.978 người tham gia BHTN, giảm 3,1% so với cùng kỳ; số người tham gia BHXH tự nguyện 14.181 người, tăng 17,3% so với cùng kỳ; Số người tham gia BHYT 985.092 người (bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.161 người), giảm 0,9% so với cùng kỳ. Đã xét duyệt, giải quyết cho 3.520 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN, giảm 18,6% so với cùng kỳ. Trong đó, hưởng các chế độ BHXH dài hạn 102 lượt người; hưởng trợ cấp BHXH một lần 862 lượt người; hưởng chế độ BHXH ngắn hạn 2.164 lượt người; hưởng trợ cấp BHTN 392 lượt người. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 85,4% dân số.
Tổng số đối tượng đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng đến đầu tháng 02 là 16.920 người. Tính đến 31/01/2022, tổng số thu 196,64 tỷ đồng, tăng 10,0% so với cùng kỳ; tổng số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 152,26 tỷ đồng.
Tính đến 31/01/2022, toàn tỉnh có 217.567 em học sinh, sinh viên tham gia BHYT đạt tỷ lệ 90,7%. Trong đó có 187.701 em tham gia tại trường học; 29.866 em tham gia theo đối tượng khác (hộ gia đình nghèo, cận nghèo,…), còn 22.339 em chưa tham gia BHYT. Nhìn chung học sinh sinh viên tham gia BHYT trong tháng giảm, do nhiều nguyên nhân khác nhau (có thời gian tham gia BHYT ngắn từ 1-3 tháng, đã hết hạn thẻ nhưng chưa gia hạn lại,...).
6. Tai nạn giao thông (từ 15/01 - 14/02/2022)
Số vụ tai nạn giao thông 22 vụ, so với tháng trước tăng 02 vụ và so với cùng kỳ năm 2021 giảm 08 vụ. Luỹ kế 02 tháng đầu năm 2022, đã xảy ra 42 vụ (trong đó đường sắt không xảy ra), so với cùng kỳ năm 2021 giảm 29 vụ.
Số người bị thương 09 người bằng so với tháng trước giảm 01 người và giảm 06 người so với cùng kỳ năm 2021. Luỹ kế 02 tháng đầu năm 2022, có 19 người, giảm 21 người so với cùng kỳ năm 2021.
Số người chết 15 người, tăng 02 người so với tháng trước và giảm 05 người so với cùng kỳ năm 2021. Luỹ kế 02 tháng đầu năm 2022 có 28 người chết, so với cùng kỳ năm trước giảm 21 người.
Trong tháng, tăng cường tuần tra, kiểm soát, kiểm tra và xử lý nghiêm các phương tiện, không xảy ra ùn ứ, ùn tắc giao thông kéo dài trên các tuyên đường và tại các Trạm thu phí BOT. Đặt biệt không xảy ra vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, giảm cả 3 tiêu chí tai nạn giao thông so với cùng kỳ nghỉ Tết Tân Sửu 2021. Hầu hết các vụ tai nạn giao thông xảy ra đều do người điều khiển xe mô tô tham gia giao thông không chấp hành tốt các quy định pháp luật vê trật tự an toàn giao thông.
7. Thiên tai, cháy nổ, vi phạm môi trường
- Thiên tai: Trong tháng xảy ra 01 vụ do mưa trái mùa xuất hiện gây mưa to, gió lốc mạnh xảy ra cục bộ ở các xã Đức Hạnh, Nam Chính và thị trấn Đức Tài huyện Đức Linh; làm tốc mái, hư hỏng 05 căn nhà, ngã đổ 1,7 ha lúa sắp thu hoạch và hư hại một số tài sản khác. Ước tổng giá trị thiệt 82,4 triệu đồng.
- Cháy nổ: Trong tháng xảy ra 02 vụ (giảm 04 vụ so với cùng kỳ năm trước), một vụ chưa thống kê thiệt hại; không thiệt hại về người, ước thiệt hại 64,8 triệu đồng; không xảy ra nổ. Lũy kế 06 vụ cháy (giảm 02 vụ so cùng kỳ), thiệt hại 2.741,8 triệu đồng.
- Vi phạm môi trường: Trong tháng đã phát hiện 01 vụ, giảm 02 vụ so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 80 triệu đồng (vi phạm về lĩnh vực khoảng sản). Lũy kế 2 tháng đầu năm xảy ra 06 vụ cháy (giảm 01 vụ so cùng kỳ), thiệt hại 703,6 triệu đồng./.
Website Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận