Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 01/03/2022-09:38:00 AM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 03 năm 2022 tỉnh Bình Thuận

Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2022 của tỉnh có những dấu hiệu khả quan so với cùng kỳ năm 2021, nhiều chỉ tiêu tăng trưởng khá; không khí sản xuất, kinh doanh tốt hơn, cho thấy tín hiệu phục hồi tích cực sau đại dịch Covid-19. Bên cạnh đó, những khó khăn, thách thức cũng không ít, đặc biệt là còn nhiều yếu tố rủi ro khó lường từ diễn biến dịch bệnh Covid-19, lạm phát, tình hình căng thẳng ở Ukraine, Trung Quốc hạn chế các cửa khẩu trong việc xuất khẩu nông sản... Tuy nhiên, với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các doanh nghiệp và tầng lớp nhân dân trong tỉnh.

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong quý I, thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Diện tích xuống giống vụ đông xuân đạt khá, thời gian xuống giống đảm bảo đúng thời vụ; đàn gia súc gia cầm phát triển ổn định; sản lượng khai thác thủy sản tăng so với cùng kỳ năm trước; giá vật tư, nhiên liệu, giá phân bón phục vụ cho sản xuất nông nghiệp tăng cao, thị trường tiêu thụ các mặt hàng nông sản còn gặp nhiều khó khăn đã làm ảnh hưởng đến đời sống của người dân.

*Cây hàng năm:Tính đến ngày 15/3/2022, diện tích gieo trồng vụ đông xuân đạt 50.894,3 ha, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó cây lúa đạt 39.454,5 ha, tăng 9%; cây bắp đạt 3.008,6 ha, tăng 0,9%; cây rau các loại đạt 3.378,5 ha, tăng 13,9%; cây đậu các loại đạt 2.609,7 ha, tăng 24,2%; cây công nghiệp ngắn ngày đạt 1.844,5 ha, tăng 62,5%; cây hàng năm khác đạt 440,3 ha, tăng 9,8%. Để phát huy hiệu quả sử dụng đất, tăng cường tiết kiệm nguồn nước tưới và hạn chế sâu bệnh, trong vụ đông xuân này đã chuyển đổi 3.592 ha đất lúa kém hiệu quả sang trồng các cây ngắn ngày khác gồm: Cây bắp 1.199 ha; cây đậu phụng 714 ha; cây rau các loại 696 ha; cây đậu các loại 617 ha;... Các địa phương tiếp tục chú trọng triển khai chương trình xã hội hoá giống lúa, diện tích xã hội hóa giống lúa vụ đông xuân năm 2021 - 2022 thực hiện được 609 ha.

* Cây lâu năm:Dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng đến thị trường xuất khẩu nông sản; giá đầu ra một số loại cây chủ lực thấp (cây thanh long); giá phân bón, xăng dầu trên thế giới cũng như trong nước tăng liên tục làm chi phí đầu vào sản xuất cây lâu năm tăng mạnh. Diện tích cây lâu năm hiện có đạt 111.389,6 ha, tăng 1,72% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó cây công nghiệp đạt 65.964,3 ha, tăng 4,3%; cây ăn quả đạt 41.770,2 ha, giảm 1,9%; các loại cây lâu năm còn lại đạt 1.711,6 ha, bằng so với cùng kỳ.

- Thanh long:Diện tích đạt 32.842,6 ha, giảm 2,7% so với cùng kỳ năm 2021.Tính đếnthời điểm 15/3/2022 toàn tỉnh có 12.397,2 ha được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn VietGap (trong đó Hàm Thuận Nam 7.623 ha, Hàm Thuận Bắc 3.581,8 ha, Bắc Bình 714,4 ha, Phan Thiết 101,3 ha, Hàm Tân 116,3 ha, La Gi 147,1 ha, Tuy Phong 83,4 ha).

- Cao su:Diện tích đạt 43.989 ha, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2021. Đã kết thúc vụ thu hoạch và đang trong mùa thay lá; nhu cầu nhập khẩu cao su của các nước giảm (đặc biệt là thị trường Trung Quốc); tuy nhiên sản lượng cao su tiêu thụ trong nước có khuynh hướng tăng, dự tính trong thời gian đến diện tích trồng mới trên địa bàn tỉnh tăng nhẹ.

-Cây điều:Diện tíchđạt 18.541,1 ha, tăng 5,98% so với cùng kỳ năm 2021.Hiện là thời điểm bắt đầu cho thu hoạch; gần đây một số địa phương đã triển khai trồng mới và thay thế diện tích điều truyền thống bằng các giống điều cao sản.

- Cây tiêu:Diện tíchđạt1.123,5 ha, giảm 10,7% so với cùng kỳ năm 2021; chi phí phân bón tăng, tình hình dịch bệnh trên cây tiêu khá phức tạp nên người dân chưa phát triển diện tích trồng mới.

- Các loại cây lâu năm còn lại được chăm sóc và phát triển bình thường, diện tích biến động không đáng kể.

* Tình hình dịch bệnh:Dịch bệnh trên cây trồng cơ bản được kiểm soát;việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng chất kích thích, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồngđượctăng cường kiểm tra, kiểm soát.Một số bệnh phổ biến như:

- Cây lúa: Diện tích nhiễm bệnh đạo ôn lá 1.054 ha, giảm 47 ha so với cùng kỳ năm 2021; rầy nâu 87 ha, giảm 307 ha.

- Cây thanh long: Diện tích nhiễm bệnh đốm nâu 673 ha, tăng 108 ha so với cùng kỳ năm 2021.

- Cây mì:Diện tích nhiễm bệnh khảm lá virus 710 ha, giảm 1.591 ha so với cùng kỳ năm 2021. Các đối tượng khác gây hại với mật số thấp.

* Thủy lợi phục vụ sản xuất vụ đông xuân năm 2022:Trong quýI,nguồn nước thủy lợiđảm bảo cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp. Diện tích tưới lúa, hoa màu thuộc hệ thống công trình thủy lợi toàn tỉnh đạt 32.443/32.263 ha, đạt 100,6% kế hoạch; diện tích tưới cây thanh long và cây công nghiệp dài ngày đạt 21.090/21.090 ha, đạt 100% kế hoạch. Tình hình nguồn nước đến ngày 09/3/2022 lượng nước hữu ích hiện tại các hồ chứa trong tỉnh được 135 triệum3, đạt 37,3% thiết kế, cao hơn 9 triệum3so cùng kỳ năm 2021 (Hồ thuỷ điện Đại Ninh được 156,7 triệum3, đạt 62,3% thiết kế, cao hơn 5,7 triệum3so cùng kỳ; hồ thuỷ điện Hàm Thuận được 335 triệum3, đạt 64,1% thiết kế, cao hơn 72 triệum3so cùng kỳ).

2. Chăn nuôi(thời điểm 15/3/2022)

- Chăn nuôi trâu, bò:Ước đàn trâu có8.560 con, giảm 1,7% so với cùng kỳ năm 2021;hiệu quả kinh tế từ việc nuôi trâu không cao do thời gian thu hồi vốn chậm hơn so với các vật nuôi khác nên người nuôi không mạnh dạn đầu tư tăng đàn. Chăn nuôi bò phát triển, thị trường tiêu thụ tốt, giá bán thịt bò hơi ở mức khá, người chăn nuôi có lãi, toàn tỉnh có 173.700 con, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2021.

- Chăn nuôi lợn:Ước đàn lợn có318.000 con, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2021. Đànlợn có khuynh hướng giảm dần ở nông hộ và tăng dần ở doanh nghiệp, trang trại chăn nuôi công nghệ cao CP. Nguyên nhân do chăn nuôi nông hộ dễ phát sinh bệnh dịch, không chủ động được đầu ra, dễ bị thua lỗ mỗi khi rớt giá, đặc biệt trong điều kiện dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp có lúc giá lợn hơi giảm mạnh, trong khi chi phí về thức ăn, thuốc thú y tăng, nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ ít tái đàn; ngược lại các trang trại, doanh nghiệp CP có cơ sở vật chất, kỹ thuật cao, kiểm soát được bệnh dịch, từ khâu chăn nuôi đến khi tiêu thụ, sản xuất sản phẩm từ thịt được thực hiện theo dây chuyền khép kín, chủ động được nguồn cung nên không bị ảnh hưởng nhiều về giá đầu ra.

- Chăn nuôi gia cầm:Ước đàn gia cầm có 4.850 ngàn con, tăng24,9% so với cùng kỳ năm 2021;trong đó đàn gà 3.550 ngàn con, tăng27,7%. Số trang trại, doanh nghiệp lớn chiếm tỷ trọng ngày càng cao; với việc áp dụng nhiều công nghệ hiện đại vào sản xuất, kiểm soát được bệnh dịch và đặc biệt là bảo đảm được đầu ra sản phẩm, chăn nuôi công nghệ cao (CP) chiếm ưu thế vượt trội, xóa bỏ lần tập quán chăn nuôi truyền thống nhỏ lẻ, rủi ro về dịch bệnh.

* Công tác tiêm phòng, kiểm dịch động vật

Trongquý I, trên địa bàn toàn tỉnh không xuất hiện các ổ dịch bệnh nguy hiểm như: Cúm gia cầm; viêm da nổi cục trâu, bò; lở mồm long móng ở gia súc; tai xanh trên lợn; tuy nhiên từ ngày 12/02/2022 đến ngày 03/03/2022 phát hiện bệnh dịch tả lợn Châu phi trên địa bàn xã Nghị Đức huyện Tánh Linh với 621 con lợn bị tiêu hủy của 45 hộ nuôi. Một số bệnh truyền nhiễm khác có xảy ra trên đàn gia súc, gia cầm nhưng ở mức độ lẻ tẻ không lây lan thành dịch.

-Công tác tiêm phòng vắc xin:Trong tháng đã tổ chức tiêm phòng 1.807 ngàn liều. Trong đó đàn trâu, bò 10,1 ngàn liều; đàn lợn 48 ngàn liều; đàn gia cầm 1.747,9 ngàn liều. Lũy kế 3 tháng đã tiêm phòng5.154,5ngàn liều (trong đó đàn trâu, bò81,5ngàn liều; đàn lợn151,5ngàn liều; đàn gia cầm4.913,4ngàn liều).

- Kiểm dịch động vật:Trong thángđã kiểm dịch92,5ngàn con lợn;264con trâu bò;264,4ngàn con gia cầm;215,3tấn thịt các loại;3.900ngàn quả trứng gia cầm; và63,8 ngàntấn thịt sơ chế.Lũy kế 3 tháng đã kiểm dịch352,5ngàn con lợn;767con trâu bò;1.384,7ngàn con gia cầm;729tấn thịt các loại;10.886ngàn quả trứng gia cầm; và139,4ngàn tấn thịt sơ chế.

- Kiểm soát giết mổ:Trong thángđã kiểm soát giết mổ166con trâu bò;3,3ngàn con lợn;1,5ngàn con gia cầm; và 233 con dê. Lũy kế 3 tháng đã kiểm soát477 con trâu bò; 10,6 ngàn con lợn; 10,2 ngàn con gia cầm; và 446 con dê.

3. Lâm nghiệp

- Công tác trồng rừng:Trong quý I, do đang là mùa khô nênhoạt động trồng rừng chưa được triển khai thực hiện. Các đơn vị chủ rừng và các doanh nghiệp gieo tạo được 456.000 câykeo lai,bạch đàn. Thực hiện giao khoán bảo vệ rừng chuyển tiếp đạt 133.235,8 ha.

- Công tác phòng cháy chữa cháy rừng:Tính đến ngày 08/3/2022 trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 03 trường hợp cháy thực bì dưới tán rừng (lá, cỏ khô...); tất cả các trường hợp cháy trên được các đơn vị chủ rừng phát hiện sớm, huy động 35 lượt người chữa cháy kịp thời nên không gây thiệt hại tài nguyên rừng. Công tácphòng cháy, chữa cháy rừng trong giai đoạn mùa khô này luôn được tăng cường.

- Công tác quản lý, bảo vệ rừng:Công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, chống lấn chiếm đất rừng luôn được thực hiện nghiêm túc. Tính đến ngày 01/3/2022 đã phát hiện lập hồ sơ xử lý vi phạm 50 vụ; trong đó phá rừng trái pháp luật 03 vụ, với diện tích 0,76 ha; khai thác rừng trái pháp luật15 vụ; vận chuyển lâm sản trái pháp luật 14 vụ; tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật 18 vụ. Đã xử lý vi phạm hành chính 48 vụ; lâm sản tịch thu gồm 41,76m3gỗ các loại; giá trị lâm sản ngoài gỗ 35,6 triệu đồng.

4. Thuỷ sản

- Nuôi trồng thủy sản:Trong tháng tình hình nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, thời tiết thuận lợi; diện tích nuôi trồng thuỷ sản thu hoạch ước đạt218,3 ha, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 3 tháng diện tích nuôi trồng ước đạt 655,6 ha, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2021 (trong đó diện tích nuôi cá đạt 449 ha, tăng 3,2%; diện tích nuôi tôm đạt 202,7 ha, tăng 3,7%).Sản lượng nuôi trồng trong tháng ước đạt 980 tấn, tăng 3,4% so cùng kỳ năm 2021.Lũy kế 3 thángước đạt3.027,3tấn, tăng2,2% so với cùng kỳ năm 2021 (trong đó cá các loại ước đạt1.230tấn, tăng2,1%; tôm nuôi nước lợ ước đạt1.784tấn, tăng 2,4%). Thủy sản nước lợ phát triển đa dạng loài nuôi; tuy nhiên do tác động của giá thức ăn tăng cao làm ảnh hưởng đến tâm lý người nuôi chưa mạnh dạn đầu tư cho các vụ sau.

- Khai thác thủy sản:Từ tháng 1-2/2022, ngư dân bước vào khai thác trong điều kiện thời tiết, ngư trường thuận lợi nên hoạt động khai thác hải sản ổn định; các nghề lưới rê, lặn, mành chà, mành mực, lưới kéo, lồng bẫy, hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, vào đầu tháng 3/2022 giá nhiên liệu tăng cao, thời tiết gió thổi mạnh nên hoạt động khai thác hải sản gặp khó khăn; nhóm tàu hoạt động gần bờ như lưới rê, lặn, lưới kéo, lồng bẫy,... hoạt động cầm chừng, hiệu quả khai thác hải sản không cao; sản lượng thuỷ sản khai thác trong tháng ước đạt 16.344,5 tấn, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 3 thángsản lượng khai thác ước đạt 46.951,4 tấn, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm 2021 (trong đó khai thác biển ước đạt 46.785,9 tấn, tăng 2,1%).

- Sản xuất giống thuỷ sản:Hoạt động sản xuất tôm giống gắn với công tác kiểm dịch, phân tích xét nghiệm mẫu được duy trì thường xuyên; tăng cường quản lý chất lượng tôm giống, giữ vững chất lượng và thương hiệu tôm giống Bình Thuận trên thị trường. Sản lượng tôm giống trong tháng ước đạt 1,8 tỷ con, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 3 tháng ước đạt 5,5 tỷ con, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2021.

- Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản:Công tácphòng chống khai thác IUU trên địa bàn tỉnh được triển khai giám sát. Trong quý I, lực lượng chức năng phát hiện 01 trường hợp tàu cá Bình Thuận nghi ngờ bị nước ngoài bắt giữ; hiện các lực lượng chức năng đang điều tra, xác minh làm rõ. Đã phát hiện và xử phạt vi phạm hành chính 29 trường hợp với các hành vi: không đăng ký lại tàu cá theo quy định, tàng trữ ngư cụ cấm, sử dụng ngư cụ cấm để khai thác thủy sản,... việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình (VMS) trên tàu cá, công tác đăng kiểm tàu cá, chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác vùng biển xa được triển khai thực hiện thường xuyên.

5.Công tác ứng dụngKHCNvà khuyến nông vào sảnxuất

Tổ chức hội thảo, nghiệm thu một số mô hình khuyến nông năm 2021 với nhiều mô hình mới, đạt hiệu quả kinh tế cao như: Mô hình sản xuất lúa SRI theo hướng an toàn định hướng hữu cơ liên kết chuỗi;mô hình thâm canh cây thanh long đạt tiêu chuẩn GlobalGAP,... Xây dựng chương trình khuyến nông năm 2022; tiến hành khảo nghiệm 01 giống lúa mới; cung ứng 11 tấn lúa giống nguyên chủng phục vụ cho chương trình giống của tỉnh; cung ứng cho thị trường 600 cây ăn quả giống các loại và 200 con lợn giống chất lượng.

6. Phát triển nông thôn

Trong quý I, các cơ quan chức năng tập trung thẩm định, hoàn thiện hồ sơ trình UBND tỉnh ban hành quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021; kết quả có 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới năm 2021gồm xã Bình An, huyện Bắc Bình; xã Hồng Liêm, huyện Hàm Thuận Bắc; xã Hàm Thạnh, huyện Hàm Thuận Nam; xã Gia An, huyện Tánh Linh; nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới toàn tỉnh lên 69/93 xã (đạt 74,2%).

II.Công nghiệp - xây dựng; đăng ký kinh doanh;đăng ký đầu tư

1.Công nghiệp

Trong quý I, hoạt động công nghiệpcó sự tăng trưởng ổn định. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 3 ước so với cùng kỳ tăng 8,82%. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 67,41%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 15,90%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí hoạt động ổn định và tăng 5,79%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,51%.

Dự ước quý I, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 3,61% so với cùng kỳ. Trong đó ngành khai khoán và công nghiệp chế biến, chế tạo tăng cao (Công nghiệp khai khoán tăng 24,54%, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 21,15%); ngành cung cấp nước hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,6); ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm nhẹ 0,74%.

Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) tháng 3 ước đạt 3.181,11 tỷ đồng, tăng 2,57% so với tháng trước và tăng 3,65% so cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 3 tháng ước đạt 9.171,63 tỷ đồng, tăng 7,36% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó, công nghiệp khai khoáng 206,99 tỷ đồng, tăng 9,58%; công nghiệp chế biến chế tạo 4.544,64 tỷ đồng, tăng 24,13%; sản xuất và phân phối điện 4.348,10 tỷ đồng, giảm 5,91%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải 71,87 tỷ đồng, tăng 0,05%.

* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu

-Sản phẩm thủy sản: Mực đông lạnh ước tháng 3 sản lượng đạt 1.153,73 tấn tăng 51,58% so với tháng trước và tăng 73,35% so với cùng kỳ, lũy kế 3 tháng sản lượng đạt 2.751,67 tấn tăng 87,6% so với cùng kỳ; thịt cá đông lạnh ước tháng 3 sản lượng đạt 836,01 tấn tăng 57,91% so với tháng trước và tăng 63,71% so với cùng kỳ, lũy kế 3 tháng sản lượng đạt 2.262,16 tăng 22,21% so với cùng kỳ.

- Sản phẩm thức ăn cho gia súc: Dự ước tháng 3 sản lượng đạt 40,6 ngàn tấn tăng 32,2% so với tháng trước và tăng 25,65% so với cùng kỳ, lũy kế 3 tháng sản lượng đạt 112,4 ngàn tấn tăng 30,7% so với cùng.

- Sản phẩm điện sản xuất: Dự ước tháng 3 sản lượng đạt 2.614 triệu kwh tăng 16,2% so với tháng trước và tăng 5,37% so với cùng kỳ, lũy kế 3 tháng sản lượng đạt 7.027 triệu kwh giảm 1,19% so với cùng kỳ do Nhà máy nhiệt điệnVĩnh Tân 4 giảm theo sản lượng điện được phân bổ về từ Trung tâm điều độ năng lượng quốc qia.

- Sản phẩm trang phục: Áo sơ mi dự ước tháng 3 sản lượng đạt 1.892,7 ngàn cái, tăng 38,2% so với tháng trước và tăng 26,56% so với cùng kỳ, lũy kế 3 tháng sản lượng đạt 4.939,87 ngàn cái, tăng 74,51% so với cùng kỳ; bộ Com-lê (Jacket) dự ước tháng 3/2022 sản lượng đạt 727,84 ngàn cái, tăng 31,21% so với tháng trước và tăng 3,3 lần so với cùng kỳ, lũy kế 3 tháng sản lượng đạt 2.089,1 ngàn cái, tăng 5,1 lần so với cùng kỳ, do cùng kỳ các doanh nghiệp may ảnh hưởng dịch Covid-19 nên sản xuất thấp.

- Sản phẩm nước khoáng: Nước khoáng có ga dự ước tháng 3 sản lượng đạt 2,6 triệu lít tăng 2,2 lần so với tháng trước và tăng 25,31% so với cùng kỳ, lũy kế 3 tháng sản lượng đạt 5,3 triệu lít tăng 24,2% so với cùng kỳ; Nước khoáng không có ga dự ước tháng 3 sản lượng đạt 8,4 triệu lít tăng 87,57% so với tháng trước và tăng 13,86% so với cùng kỳ, lũy kế 3 tháng sản lượng đạt 18,6 triệu lít tăng 2,94% so với cùng kỳ.

* Tình hình xu hướng sản xuất kinh doanh

Sản xuất kinh doanh quý I năm 2022 so với quý trước: Qua khảo sát các doanh nghiệp thuộc ngành chế biến chế tạo cho thấy có 31,75% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn quý trước; 30,16% đánh giá khó khăn và 38,10% số doanh nghiệp cho rằng ổn định.

Dự kiến tình hình sản xuất kinh doanh quý II so với quý I năm 2022: Có 77,78% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và tốt hơn, trong đó có 47,62% doanh nghiệp đánh giá xu hướng sẽ tốt hơn; 30,16% doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và 22,22% dự báo khó khăn hơn.

*Tình hình hoạt động của các khu công nghiệp (KCN)

Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN cơ bản được duy trì ổn định, tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2021. Sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán 2022, các doanh nghiệp đã hoạt động trở lại ổn định. Các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiếp tục được thực hiện;không khí sản xuất, kinh doanh tốt hơn, cho thấy tín hiệu phục hồi tích cực sau đại dịch, nhất là trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn còn nhiều rủi ro trên địa bàn tỉnh.

2. Xây dựng

Trong quý I, hoạt động xây dựng chủ yếu đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình. Luỹ kế 3 tháng giá trị sản xuất theo giá hiện hành ước đạt 3.018,9 tỷ đồng, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó khu vực doanh nghiệp Nhà nước ước đạt 25 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 0,8% so với tổng số), tăng 27,78 lần so với cùng kỳ; khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước đạt 1.959,8 tỷ đồng(chiếm tỷ trọng 65%), tăng 16,7% so với cùng kỳ; khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 79,2 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 2,6%), giảm 6,5% so với cùng kỳ (nguyên nhân một số doanh nghiệp chưa thi công công trình mới mà chủ yếu thực hiện chuyển tiếp sang); loại hình kinh tế khác ước đạt 955 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 31,6%), tăng 15,6% so với cùng kỳ.

Kết quả khảo sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng quý I năm 2022,có 31% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tốt hơn so với quý IV năm 2021;có21% ổn định và 48% cho rằng khó khăn hơn. Dự báo quý II năm 2022 có 48% doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh giữ ổn định và thuận lợi, 50% doanh nghiệp đánh giá khó khăn hơn.

3. Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý thực hiện tháng 3 ước đạt 227,5 tỷ đồng, tăng 37,4% so với thángtrướcvà tăng 5,5% so với tháng cùng kỳ năm trước; luỹ kế 3 thángướcđạt 569,3 tỷ đồng, tăng 54,4% so với cùng kỳ năm trước, đạt 11,7% kế hoạch năm 2022. Trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh là 491,9 tỷ đồng, tăng 72,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 11,9% kế hoạch năm; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện là 69,9 tỷ đồng, giảm 8,1% so với cùng kỳ năm trước, đạt 11,1% kế hoạch năm; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã là 7,5 tỷ đồng, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm trước, đạt 9,2% kế hoạch năm (Trong đó vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu là 52,8 tỷ đồng; vốn nước ngoài (ODA) 10,7 tỷ đồng và vốn xổ số kiến thiết là 59,8 tỷ đồng).

Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội quý I năm 2022ước đạt 7.297,8 tỷ đồng, tăng 16,42% so với kế hoạch và tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ước đạt 973,8 tỷ đồng, tăng 37% so với cùng kỳ năm trước chiếm 13,3% trong tổng nguồn vốn; nguồn vốn ngoài nhà nước đạt 5.700,7 tỷ đồng tăng 8,2% so với cùng kỳ, chiếm 78,1% trong tổng vốn;thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài dần tiếp tục được phục hồi đạt 623,35 tỷ đồng,chiếm 8,6% trong tổng vốn vàtăng 7,2% so với cùng kỳ năm trước.

4. Đăng ký kinh doanh

Tháng 3 (từ ngày 15/02-15/3/2022), có 140 doanh nghiệp thành lập mới (trong đó có 59 đơn vị trực thuộc), tăng 2,2 lần so với năm 2021; tổng vốn đăng ký mới 582,62 tỷ đồng, giảm 18,83%; số doanh nghiệp đã giải thể 12 doanh nghiệp (trong đó có 07 đơn vị trực thuộc), bằng so với cùng kỳ; tạm ngừng hoạt động 11 doanh nghiệp (trong đó có 02 đơn vị trực thuộc), tăng 22,22% so với năm 2021; đăng ký thay đổi loại hình 109 doanh nghiệp (trong đó có 28 đơn vị trực thuộc), tăng 23,86%; số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động 14 doanh nghiệp (trong đó có 04 đơn vị trực thuộc), tăng 75%.

Lũy kế 3 tháng(tính đến ngày 15/3/2022), có 337 doanh nghiệp thành lập mới (trong đó có 138 đơn vị trực thuộc), tăng 17,42% so với cùng kỳnăm 2021; vốn đăng ký 1.920,16 tỷ đồng, giảm 31,12%; có 146 doanh nghiệp hoạt động trở lại (trong đó có 30 đơn vị trực thuộc) tăng 30,35%;tạm ngừng hoạt động 214 doanh nghiệp (trong đó có 42 đơn vị trực thuộc), tăng 52,85%; số doanh nghiệp đăng ký thay đổi 352 doang nghiệp (trong đó có 71 đơn vị trực thuộc), tăng 10,34%; chuyển đổi loại hình 28 doanh nghiệp (không có đơn vị trực thuộc), tăng 55,56% so với cùng kỳ năm 2021. Số doanh nghiệp đã giải thể 155 doanh nghiệp (trong đó có 122 đơn vị trực thuộc), giảm 10,92%.

Về quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh: Trong quý I, đã thông báo cảnh báo 31 trường hợp doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký (theo yêu cầu của cơ quan Thi hành án); xử lý gỡ cảnh báo 02 trường hợp.

5. Đăng ký đầu tư

Trong quý I,trên địa bàn tỉnh có03dự án được cấp Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tưvới tổng vốn đăng ký75,6tỷ đồng, diện tích42,73ha. Lũy kế từ trước đến nay có 1.598 dự án được cấp phép đầu tư, với tổng diện tích đất 50.064 ha, tổng vốn đầu tư đăng ký 333.170 tỷ đồng.

Tính đến ngày 15/3/2022, không có dự án khởi công và cũng không có dự án bị thu hồi. Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng.

III. Thương mại; du lịch; xuất nhập khẩu; giao thông vận tải

1. Thương mại, giá cả

Trong những tháng đầu năm 2022 hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định; sức mua của người dân trong tháng 3 tăng nhẹ so với tháng trước, hàng hoá không khan hiếm, thị trường, giá bán tương đối ổn định không tăng giá quá mức, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của người dân. Các siêu thị điện máy, siêu thị Lotte mart, siêu thị Coop mart, hệ thống các cửa hàng Vinmart, Bách hoá xanh tiếp tục triển khai nhiều chương trình khuyến mãi với nhiều mặt hàng nhằm kích cầu tiêu dùng.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3 ước đạt 5.470,5 tỷ đồng, tăng 0,96% so với tháng trước và tăng 17,77% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt3.946 tỷ đồng, tăng 1,33% so với tháng trước và tăng 16,62 % so với cùng kỳ năm2021; tăng mạnh ở nhóm xăng dầu các loại, và các nhóm phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân. Luỹ kế 3 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùngđạt16.480,3 tỷ đồng, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt11.919,8 tỷ đồng,tăng 11,15%.

Chỉ số giá tiêu dùng(CPI)tháng 3 tăng 0,51% so với tháng trước, tăng 3,67% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,31% so với tháng 12 năm trước,CPI bình quân 3 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm trước tăng 3,55%.

So với tháng trước, trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính có 07 nhóm hàng tăng giá: Giao thông tăng 4,97%; Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,94%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,18%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,15%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,06%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,03%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%. Có 02 nhóm hàng giảm giá: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,29%; May mặc, mũ nón và giầy dép giảm 0,11%. Có 2 nhóm hàng ổn định: Bưu chính viễn thông vàGiáo dục 100%.

* Công tác quản lý thị trường:Lực lượng quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát, quản lý địa bàn, giám sát, kiểm tra việc niêm yết giá bán và bán đúng giá niêm yết, các hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa trên thị trường để đầu cơ, găm hàng.Trong tháng 02/2022 lực lượng chức năng đã kiểm tra 37 vụ, phát hiện và xử lý 11 vụ vi phạm; trong đó 03 vụ hàng nhập lậu, 01 vụ vi phạm trong kinh doanh và 07 vụ vi phạm khác; xử phạt và thu nộp ngân sách Nhà nước 87 triệu đồng. Luỹ kế 2 tháng đã kiểm tra 89 vụ, phát hiện và xử lý 40 vụ vi phạm; trong đó 12 vụ hàng nhập lậu, 01 vụ vi phạm về đầu cơ, găm hàng và sai phạm trong lĩnh vực giá, 5 vụ vi phạm trong kinh doanh phẩm và 22 vụ vi phạm khác; xử phạt và thu nộp ngân sách Nhà nước 476,7 triệu đồng.

2. Hoạt động du lịch

Trong thánghoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh diễn ra khá ổn định; tuy nhiên tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn còn đang diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng lượng khách đến; hoạt động lữ hành tiếp tục mở các tour du lịchnhưnglượng khách đi du lịch theo tourvẫncònởmức thấp; đối với các nhà hàng, cơ sở kinh doanh ăn uống, các hoạt động dịch vụ khác hoạt động bình thường đáp ứng nhu cầu cho địa phương và khách du lịch.

Lượt khách du lịch trong tháng ước đạt 332ngàn lượt khách, giảm 3,28% so tháng trước và tăng 1,9% so với cùng kỳ năm2021; ngày khách phục vụ ước đạt 551,2 ngàn ngày khách, giảm 3,6% so với thángtrước và tăng 4,15% so với cùng kỳ năm 2021. Luỹ kế 3 tháng lượt khách du lịch ước đạt 940,6 ngàn lượt khách, giảm 9,3% so với cùng kỳ năm 2021, ngày khách du lịch ước đạt 1.561,8 ngàn ngày khách, giảm 11,01% so với cùng kỳ năm 2021.

Doanh thu từ hoạt động du lịch trong tháng ước đạt 643,7 tỷ đồng, giảm 2,11% so với tháng trước và giảm 7,19% so với cùng kỳ năm 2021. Luỹ kế 3 tháng ước đạt 1.900,2 tỷ đồng, giảm 16,17% so với cùng kỳ năm 2021.

* Tình hình khách quốc tế:Lượt khách quốc tế trong tháng dự ước đạt 2,6 ngàn lượt khách, giảm 4,9% so với tháng trước và tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2021; ngày khách phục vụ ước đạt 10,2 ngàn ngày khách, giảm 3,39% so với tháng trước và tăng 12,03% so với cùng kỳ năm 2021. Luỹ kế 3 tháng lượt khách quốc tế ước đạt 10,3 ngàn lượt khách, giảm 14,99% so với cùng kỳ năm 2021; ngày khách phục vụ ước đạt 39 ngàn ngày khách, giảm 13,7% so với cùng kỳ năm 2021; khách Hàn Quốc chiếm tỷ trọng cao trong lượt khách đến tại địa phương.

3. Xuất nhập khẩu

- Trong nhữngtháng đầu năm 2022 hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh kháổn định; nhóm hàng thủy sản và hàng hóa khác tăng trưởng cao; nhóm hàng nông sản giảm so với cùng kỳnăm 2021, trong đó mặt hàng cao su giảm sâu do không xuất khẩu đượcvàchủ yếu tiêu thụ nội địa.Kim ngạch xuất khẩutrong thángước đạt 63,34 triệu USD, tăng 11,48% so với tháng trước, và tăng 13,98% so với cùng kỳnăm 2021. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 14,19 triệu USD, tăng 11,74% so với tháng trước, và tăng 3% so với cùng kỳ năm 2021; nhóm hàng nông sản ước đạt 1,09 triệu USD, tăng 10,86% so với tháng trước, và giảm 14,57% so với cùng kỳ năm 2021; nhóm hàng hóa khác ước đạt 48,06 triệu USD, tăng 11,41% so với tháng trước, và tăng 18,61% so với cùng kỳ năm 2021.Luỹ kế 3 thángkim ngạch xuất khẩu ước đạt 184 triệu USD, tăng 37,56% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó nhóm hàng thủy sản ước đạt 44,5 triệu USD, tăng 24,98%; nhóm hàng nông sản ước đạt 3,3 triệu USD, giảm 7,33%; nhóm hàng hóa khác ước đạt 136,2 triệu USD, tăng 43,98%.

+ Xuất khẩu trực tiếp trong quý I năm 2022 ước đạt 183,61 triệu USD, tăng 38,88% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó xuất sang thị trường Châu Á ước đạt 123,88 triệu USD, tăng 44,63%(tăng ở thị trường Nhật Bản: bạch tuộc, mực, áo sơ mi, quần; Đài Loan: bộ quần áo, mực tươi; Campuchia: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi; Philippin: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi).Xuất sang thị trường Châu Âu đạt 21,12 triệu USD, tăng 47,64%(tăng chủ yếu ở thị trường Anh: tôm thẻ; Đan Mạch: thủy sản; Đức: tôm thẻ; Bỉ: đồ gỗ nội thất).Xuất sang thị trường Châu Mỹ đạt 37,37 triệu USD, tăng 18,96%(tăng ở thị trường Belizơ: đế giày).

+ Ủy thác xuất khẩu quý I năm 2022 ước đạt 0,39 triệu USD, giảm 74,94% so với cùng kỳ năm 2021.

-Nhập khẩu trong tháng ước đạt 73,77 triệu USD, giảm 18,49% so với tháng trước, và giảm 21,93% so với cùng kỳ năm 2021.Luỹ kế 3 thángước đạt 308,9 triệu USD, tăng 12,7% so với cùng kỳ năm 2021. Một số mặt hàng chủ yếu như hàng thủy sản, nguyên liệu dệt may, da giày, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.

4. Hoạt động vận tải

Tình hình vận tải trongquý I năm 2022đã hoạt động ổn định, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân; tại các bến xe, bến tàu không có tình trạng ứ đọng khách. Vận tải công cộng bằng xe buýt được tăng cường thêm chuyến, hoạt động thường xuyên, liên tục. Tuy nhiên việc xăng dầu đang tăng giá như hiện nay cũng tạo ra áp lực khá lớn cho ngành vận tải.

- Vận tảihành khách:

+ Ước tháng 3 vận chuyển 1.903,42 nghìn hành khách, tăng 1,12% so với tháng trước và tăng13,82% so vớicùng kỳnăm trước;luân chuyển 100,33 triệu hk.km, tăng 2,53% so với tháng trước và tăng 18,08% sovới cùng kỳnăm trước. Luỹ kế 3 tháng vậnchuyển 5.435,34 nghìnhành khách, tăng 22,35%so vớicùng kỳ năm 2021 và luân chuyển 293,34 triệu hk.km, tăng 37,53%socùng kỳ năm 2021.

+ Xét theo lĩnh vực, tháng 3 vận chuyển hành khách đường bộ đạt 1.879,10 nghìn hành khách và tăng 12,87%; luỹ kế 3 tháng đạt 5.384,26 nghìn hành khách, tăng 21,77% so với năm cùng kỳ năm 2021. Vận chuyển hành khách đường thủy đạt 24,32 nghìn hành khách, tăng gấp 3,27%; luỹ kế 3 tháng đạt 2,46 triệu hành khách, tăng gấp 3,03% so với cùng kỳ năm 2021. Luân chuyển hành khách đường bộ đạt 97,86 triệu hk.km, tăng 16,28%; luỹ kế 3 tháng đạt 288,30 triệu hk.km, tăng 36,63% so với cùng kỳ năm 2021. Luân chuyển hành khách đường thủy đạt 51,08 nghìn hk.km, tăng 2,43 lần; luỹ kế 3 tháng đạt 5,03 triệu hk.km, tăng 2,19 lần so với cùng kỳ năm 2021.

- Vận tải hàng hoá:

+ Ước tháng 3 vận chuyển hàng hoá đạt 1.035,57 nghìn tấn,tăng 6,22% so với tháng trước và tăng 47,52%so với cùng kỳ năm 2021; luân chuyển hàng hoá đạt 56,51 triệu tấn.km,tăng 5,66% so với tháng trước và tăng 53,70%so với cùng kỳ năm 2021. Luỹ kế 3 tháng đã vận chuyển 2.347,26 nghìn tấn hàng hoá, tăng 6,85% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển hàng hoá đạt 139,54 triệu tấn.km, tăng 16,04% so với cùng kỳ năm 2021.

+ Xét theo lĩnh vực, tháng 3 vận chuyển hàng hoá đường bộ đạt 1.035,02 nghìn tấn và tăng 47,56%; luỹ kế 3 tháng đạt 2.345,05 nghìn tấn, tăng 6,83% so với cùng kỳ năm 2021. Vận chuyển hàng hoá đường thủy đạt 0,55 nghìn tấn, giảm 2,98%; luỹ kế 3 tháng đạt 2,22 nghìn tấn, tăng 32,48% so với cùng kỳ năm 2021. Luân chuyển hàng hoá đường bộ đạt 56,44 triệu tấn.km và tăng 53,80%; luỹ kế 3 tháng đạt 139,30 triệu tấn.km, tăng 16,03% so với cùng kỳ năm 2021. Luân chuyển hàng hoá đường thủy đạt 59,98 nghìn tấn.km, giảm 4,97%; luỹ kế 3 tháng đạt 239,82 nghìn tấn.km, tăng 26,52% so với cùng kỳ năm 2021.

- Doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi ước tháng 3 đạt 214,51 tỷ đồng, tăng 6,61% so với tháng trước và tăng 36,35% so với cùng kỳ năm 2021.Luỹ kế 3 thángước đạt 580,85 tỷ đồng, tăng 26,13% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó doanh thu vận tải hành khách ước đạt 252,53 tỷ đồng, tăng 49,53%; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 315,12 tỷ đồng, tăng 11,72%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 11,81 tỷ đồng, tăng 23,12%; doanh thu bưu chính, chuyển phát ước đạt 1,38 tỷ đồng.

V.Thu, chi ngân sách; hoạt động tín dụng

1. Thu, chi ngân sách

Ước thu ngân sách tháng 03 đạt 550 tỷ đồng. Lũy kế 3 tháng đầu năm, ước đạt 2.538,57 tỷ đồng, đạt 29,91% dự toán năm và giảm 25,61% so vớicùng kỳ năm 2021; trong đó thu nội địa (trừ dầu) đạt 2.371,92 tỷ đồng, đạt 33,00% dự toán năm, giảm 23,34%. Trong tổng thu ngân sách gồm: Thu thuế, phí và thu khác 2.171,01 tỷ đồng, đạt 36,75% dự toán năm, giảm 8,13%; thu tiền nhà, đất 200,91 tỷ đồng, đạt 15,70% dự toán năm, giảm 72,51% (trong đó thu tiền sử dụng đất 162,64 tỷ đồng, đạt 14,73% dự toán năm, giảm 74,89% so với cùng kỳ năm 2021); thu thuế xuất nhập khẩu 166,64 tỷ đồng, đạt 12,82% dự toán toán năm và giảm 47,65%.

Tổng chi ngân sách trong tháng 3 ước thực hiện 500 tỷ đồng (chi ngân sách nhà nước 450 tỷ đồng); lũy kế3 thángước đạt 2.856,92 tỷ đồng (chi ngân sách nhà nước 1.947,92 tỷ đồng); trong đó chi đầu tư phát triển 624,72 tỷ đồng, chi thường xuyên 1.323,20 tỷ đồng.

2. Hoạt động tín dụng

Tính đến04/3/2022, dư nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ là588,88tỷ đồng/5.940khách hàng; lũy kế giá trị nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ 23/01/2020 đến04/3/2022 là 2.650tỷ đồng/12.311khách hàng. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn đã miễn, giảm, hạ lãi suất cho khách hàng với tổng số tiền 153,86 tỷ đồng, trong đó miễn, giảm lãi là 5,86 tỷ đồng, hạ lãi suất cho vay với số tiền lãi đã hạ là 148 tỷ đồng với mức lãi suất giảm từ 0,25%-1,5%/năm đối với dư nợ hiện hữu của khách hàng. Cho vay mới đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịchCovid-19với lãi suất thấp hơn so với trước khi dịch bệnh xảy ra: Doanh số cho vay mới lũy kế từ ngày 23/01/2020 đến ngày 04/3/2022 là 55.341 tỷ đồng/89.3763 khách hàng với mức lãi suất cho vay giảm khoảng từ 0,5%-1%/năm.

Tình hình thực hiện lãi suất:Hiện nay, lãi suất huy động đối với tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng đến dưới 6 tháng là 2,85-4%/năm; kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng là 3,6-6,7%/năm; kỳ hạn từ trên 12 tháng trở lên là 4,4-6,9%/năm; lãi suất cho vay các khoản vay mới ở các lĩnh vực ưu tiên ngắn hạn 4,5%/năm (riêng Quỹ tín dụng nhân dân là 5,5%/năm), các lĩnh vực khác từ 7-9%/năm; lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến từ 9-11,5%/năm.

Hoạt động huy động vốn ước đến 28/02/2022: Vốn huy động đạt 50.739 tỷ đồng, tăng 3,67% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước giảm 1,46%). Ước đến 31/3/2022, vốn huy động đạt 50.999 tỷ đồng, tăng 4,2% so với đầu năm.Đến 28/02/2022, nợ xấu (nội bảng) trên địa bàn là 1.105 tỷ đồng, chiếm 1,5% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu tăng 0,66% so với đầu năm.

Hoạt động tín dụng:Đến 28/02/2022, tổng dư nợ cho vay trên địa bàn đạt 73.805 tỷ đồng, tăng 0,53% so với đầu năm (cùng kỳ năm trước tăng 1,22%). Trong đó, dư nợ cho vay bằng VND đạt 72.588 tỷ đồng, chiếm 98,35% tổng dư nợ; dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 43.424 tỷ đồng, chiếm 58,8% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay phân theo các mức lãi suất: lãi suất nhỏ hơn hoặc bằng 6%/năm chiếm khoảng 4,2% tổng dư nợ, lãi suất từ 6-7%/năm chiếm khoảng 6,3% tổng dư nợ, lãi suất từ 7-9%/năm chiếm 34,9% tổng dư nợ; lãi suất từ 9-12%/năm chiếm khoảng 50,8% tổng dư nợ, lãi suất trên 12%/năm chiếm khoảng 3,8% tổng dư nợ. Ước đến 31/3/2022, tổng dư nợ đạt là 74.936 tỷ đồng, tăng 1% so với đầu năm.

Vốn tín dụng được tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên gắn với thực hiện các chính sách của Trung ương và Địa phương, trong đó dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt40.268 tỷ đồng, chiếm 54,6% tổng dư nợ; dư nợ cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao đạt 295 tỷ đồng, chiếm 0,4% tổng dư nợ; dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 541 tỷ đồng, chiếm 0,7% tổng dư nợ; dư nợ cho vaydoanh nghiệp nhỏ và vừađạt 16.004 tỷ đồng, chiếm 21,7% tổng dư nợ.

Chính sách tín dụng đối với thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP: Dư nợ(nội bảng) là 822,7tỷ đồng (cho vay đóng mới tàu dịch vụ hậu cần khai thác hải sản xa bờ là 258 tỷ đồng, cho vay đóng mới tàu khai thác hải sản xa bờ là 559tỷ đồng, cho vay nâng cấp tàu 5,15 tỷ đồng). Nợ xấu (nội bảng) là 63,5 tỷ đồng/8 tàu, nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 211 tỷ đồng/90 tàu.Các đối tượng chính sách vay theo các chương trình tín dụng ưu đãi với dư nợ cho vay đạt 3.385 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội theo Nghị định 100/2015/NĐ-CP đạt 84,7 tỷ đồng/234 hộ.

Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động được vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg và Quyết định 33/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đến 04/3/2022, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đã giải ngân cho vay 44.747 triệu đồng cho 10 doanh nghiệp để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho 13.689 người lao động, trong đó cho vay để trả lương ngừng việc do tạm ngừng hoạt động với số tiền 250 triệu đồng/04 doanh nghiệp/78 người lao động và cho vay để trả lương cho lao động để phục hồi sản xuất với số tiền 44.497 triệu đồng/06 doanh nghiệp/13.611 người lao động.

Các nhu cầu mua ngoại tệ hợp pháp đều được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, các giao dịch mua bán ngoại tệ được thực hiện thông suốt. Diễn biến thị trường vàng, ngoại hối trên địa bàn tiếp tục phát triển theo hướng ổn định.Doanh số mua bán ngoại tệ 2 tháng đầu năm 2022 đạt 83,8 triệu USD, doanh số chi trả kiều hối đạt 25 triệu USD.Đến 28/02/2022, trên địa bàn có 188 máy ATM, tăng 01 máy so với đầu năm và 1.594 máy POS, tăng 12 máy so với đầu năm, các máy POS được kết nối liên thông giữa các ngân hàng với nhau thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

VI. Lĩnh vực Văn h- Xã hội

1.Hoạt động văn hóa-Thể dục thể thao

1.1. Hoạt động Văn hóa

Công tác tuyên truyền, cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị tiếp tục được tăng cường, Tập trung tuyên truyền kỷ niệm92 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930-03/02/2022) và tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022; công tác phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo; bài trừ các hủ tục mê tín dị đoan trong dịp Tết, công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với đẩy mạnh tuyên truyền công tác phòng, chống dịchCovid-19trong dịp Tết; công tác cải cách hành chính năm 2022; Đại hội thể dục thể thao tỉnh Bình Thuận lần thứ IX năm 2022; tuyên truyền biển, đảo và công tác biên giới trên đất liền năm 2022.Đội Tuyên truyền lưu động biểu diễn 248 buổi phục vụ nhân dân, đồng bào vùng sâu, miền núi, thiếu nhi các huyện, với chương trình “Chung tay đẩy lùi đại dịchCovid-19”…

Hoạt động Thư viện:Cấp mới85thẻ (thiếu nhi21 thẻ),474.721lượt bạn đọc; luân chuyển458.856lượt sách, tài liệu;trong đó lượt tài liệu tại thư viện918lượt (thiếu nhi343lượt), tài liệu qua website457.936lượt. Sưu tầm 211 tin, bài thông tin tư liệu Bình Thuận; trưng bày giới thiệu 10 bản sách mới trên website, 126 tài liệu tuyên truyền, biên soạn 01 tập Thông tin chuyên đề Mừng Đảng, Mừng xuân Nhâm Dần 2022. Luân chuyển 5.400 bản sách phục vụ Trại giam Thủ Đức và Trại giam Huy Khiêm. Phối hợp với Bảo tàng Hồ Chí Minh - Chi nhánh Bình Thuận tổ chức Hội Báo Xuân Nhâm Dần.

Hoạt động bảo tồn, bảo tàng:Đãđón 18.998 lượt khách (331 lượt khách quốc tế), đón và phục vụ đoànThủ tướng Phạm Minh Chính, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành, Văn phòng Chính phủ và lãnh đạo các Bộ đến dâng hương, tưởng niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh.

1.2.Hoạt động thể thao:

Hoạt động thể dục thể thao quần chúng: Đăng ký đăng cai tổ chức giải Bóng bàn vô địch các câu lạc bộ toàn quốc. Thông báo việc tổ chức các môn thể thao trong chương trình Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Bình Thuận lần thứ IX năm 2022. Đã tổ chức thành công 02 môn tại Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh (Cầu lông, Bóng chuyền hơi nữ).

Hoạt động thể thao thành tích cao: Cử các đội tuyển KickBoxing, Judo, Bơi - Lặn, Điền kinh, Vovinam, Taekwondo, Karate tham gia các giải thể thao do Tổng cục Thể dục thể thao tổ chức. Cử 13 vận động viên tập trung đội tuyển và đội tuyển trẻ quốc gia (07 Judo, 03 Canoeing, 02 Taekwondo, 01 Điền kinh). Xây dựng Kế hoạch tập huấn và thi đấu các giải thể thao khu vực, quốc gia trong năm 2022.

2. Giáo dục và Đào tạo

-Do tình hình dịch bệnh Covid diễn biến phức tạp, số ca lây nhiễm trong cộng đồng tăng cao, học kỳ I của năm học 2021-2022 học sinh các cấp học theo hình thức online, không trực tiếp đến trường theo nhiều khung thời gian khác nhau. Kết quả chất lượng học sinh như sau:

+Trung học phổ thông: Học lực có 29,77% giỏi; 48,79% khá; 17,65% trung bình; 3,51% yếu; 0,28% kém và hạnh kiểm có 71,88% tốt; 24,12 khá; 3,65 trung bình; 0,35 yếu.

+ Trung học cơ sở: Học lực có 27,25% giỏi; 29,53% khá; 27,52% trung bình; 14,49% yếu; 1,22% kém và hạnh kiểm có 63,02% tốt; 30,63 khá; 6,18 trung bình; 0,17 yếu.

-Kết quả Kỳ thi học sinh giỏi lớp 12 cấp tỉnh năm học 2021-2022:Tổng số học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi lớp 12 THPT cấp tỉnh năm học 2021-2022: 328, trong đó có: 10 giải Nhất (giảm 05 giải so với năm học 2020-2021); 65 giải Nhì (tăng 02 giải); 253 giải Ba (giảm 24 giải).

-Kết quả Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh năm học 2021-2022:Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh dành cho học sinh trung học với 41 dự án tham gia dự thi. Kết quả có 19 tác giả, nhóm tác giả đạt giải chính thức, 01 đơn vị đạt giải tập thể, cụ thể: không có giải Nhất (giảm 01 giải); 02 giải Nhì (tăng 01 giải); 05 giải Ba (giảm 02 giải); 12 giải Tư (giảm 02 giải); Trường THPT Bắc Bình giải tập thể.

- Đến thời điểm ngày 10/3/2022 toàn tỉnh có tổng cộng 273 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 52 trường Mầm non, 127 trường Tiểu học, 80 trường THCS, 14 trường THPT; tính riêng trong năm 2022, có thêm 01 trường THCS đạt chuẩn quốc gia.

3.Y tế

Trong quý I (tính đến ngày 15/3/2022), công tác khám chữa bệnh tiếp tục đáp ứng được nhu cầu phục vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đã chủ động thực hiện tốt công táccấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.Các bệnh viện tiếp tục thực hiện tốtcông tác phân luồng phòng lây nhiễm dịch Covid-19 trongcấp cứu, khám và điều trị bệnh nhân.Thực hiện tốt các nhiệm vụ thu dung, điều trị các trường hợp bệnh nhân nhiễm virut Covid-19, chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, trang thiết bị, bảo hộ, thuốc, hóa chất phòng chống dịch sẵn sàng hỗ trợ khi có bệnh nhân nặng hoặc có biến chứng cần can thiệp.

Công tác phòng, chống dịch bệnhđã triển khai đồng bộ các hoạt động giám sát, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn toàn tỉnh,các ca bệnh được quản lý chặt chẽ, cập nhật kịp thời và xử lý triệt để các ổ dịch. Tình hình dịch cúm AH5N1, H7N9, Ebola, Zika đến nay chưa ghi nhận trường hợp mắc.Công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm được triển khai tích cực; trong quý I năm 2022 không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện các công tác phòng, chống dịch Covid-19. Tínhtừ 27/4/2021 đến 18 giờ ngày23/3/2022, toàntỉnh đã ghi nhận46.500ca mắc Covid-19(Phan Thiết8.883, Tánh Linh7.093, Hàm Thuận Bắc 5.360, Tuy Phong 4.8880, Hàm Thuận Nam 5.240, La Gi 3.683, Hàm Tân 3.447, Đức Linh 3.205, Bắc Bình 2.499, Phú Quý 2.210). Trong đó có 5.317ca đang được điều trị tại cơ sở y tế,40.752ca đã điều trị khỏi và xuất viện, 457ca tử vong (26ca tử vong ngoài tỉnh). Số trường hợp cách ly 65.655, trong đó đang cách ly là 823, hoàn thành cách ly 64.832(cơ sở y tế 30.858; khu cách ly tập trung của địa phương 34.480; cơ sở cách ly tập trung có thu phí 317). Có 120.272trường hợp cách ly tại nhà (đang cách ly6.821, hoàn thành cách ly 113.451); Có 3.630.771mẫu đã xét nghiệm; có 1.017.115 người được kiểm tra, giám sát tại các chốt kiểm soát; 65.834trường hợp F1 và 27.839 trường hợp F2 của các trường hợp mắc Covid-19 đã điều tra giám sát được. Có 902.752 người đã tiêm vắc xin mũi 1 (100%); 901.095người tiêm vắc xin mũi 2 (99,81%) và 442.084tiêm vắc xin mũi 3 (49,0%); số trẻ từ 12 đến 17 tuổi đã tiêm vắc xin đã hoàn thành 100% theokế hoạch. Hiện nay tiếp tục tiêm cho trẻ từ 12 tuổi (bổ sung trẻ sinh năm 2010, dự kiến khoảng 13.459 người): 28 người, trong đó: tiêm mũi 1: 20 người, tích lũy 8.854/13.459, đạt tỷ lệ 65,8%; tiêm mũi 2: 08 người, tích lũy 5.613/13.459, đạt tỷ lệ 41,7%.

4. Khoa học - Công nghệ;Bưu chính, viễn thông

Đã tổ chức đánh giá, nghiệm thu 14 nhiệm vụ thường xuyên; kiểm tra tiến độ thực hiện 02 đề tài khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. Tiếp tục hỗ trợ thúc đẩy hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tiếp tục triển khai thực hiện Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, thiết bị đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm lợi thế của tỉnh và hỗ trợ nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho của tổ chức, doanh nghiệp.

Hạ tầng bưu chính, mạng viễn thông tiếp tục được phát triển mở rộng; đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin, thông tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước, người dân và các tổ chức, doanh nghiệp.Mạng lưới phục vụ bưu chính, viễn thông với 1.260 cơ sở kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông, đạt bán kính phục vụ bình quân là 1,4 km/cơ sở.Số thuê bao điện thoại cố định: 30.000 thuê bao; điện thoại di động trả sau: 33.200 thuê bao. Tổng số thuê bao Internet các loại: 152.210 thuê bao; tỷ lệ người sử dụng Internet (quy đổi) đạt 66,34%.

5.Lao động -xã hội

Trong quý I năm 2022 (tính đến ngày 08/3/2022) đã giải quyết việc làm cho 3.993lao độngđạt 19,97% so với kế hoạch năm và bằng 90,93% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó cho vay vốn giải quyết việc làm cho755lao động,đạt 53,93% so với kế hoạch năm (755/1.400). Ước quý I toàn tỉnh giải quyết việc làm cho 5.834 lao động, đạt 29,17% so với kế hoạch năm (5.834/20.000); trong đó, cho vay vốn giải quyết việc làm cho 850 lao động, đạt 60,71% so với kế hoạch năm (850/1.400).

Tuyển mới và đào tạo nghề cho 2.202 người, đạt 22,02% so với kế hoạch năm và bằng 77,95% so với cùng kỳ năm 2021. Ước quý I các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển mới và đào tạo nghề nghiệp cho 3.200/10.000 người, đạt 32% so với kế hoạch năm.Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh vận động 53 triệu đồng, đạt 2,65% so kế hoạch năm.

Công tác chính sách người có công: Chi quà tặng của Chủ tịch nước cho 17.757 người, với số tiền 5,4 tỷ đồng (theo 02 mức 600 nghìn đồng và 300 nghìn đồng); quà tặng từ ngân sách tỉnh cho 48.136 người, với số tiền 43,4 tỷ đồng (theo 02 mức 01 triệu đồng và 800 nghìn đồng); quà tặng từ ngân sách huyện cho 4.350 người, mức 500 nghìn đồng/suất, với số tiền 2,2 tỷ đồng; các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tặng quà cho 4.403 gia đình, mức 500 nghìn đồng/suất, với số tiền 2,2 tỷ đồng. Ngoài ra, lãnh đạo tỉnh trực tiếp đi thăm 20 gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng tiêu biểu, đang gặp khó khăn, bệnh tật ở các địa phương trong tỉnh, ủy quyền cho lãnh đạo huyện đi thăm 280 gia đình với tổng số tiền là 300 triệu đồng (mức 01 triệu đồng/suất).

Tổ chức thăm, tặng quà cho đối tượng thương binh, bệnh binh có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên từ nguồn tài trợ của Quỹ Thiện Tâm thuộc tập đoàn Vingroup nhân kỷ niệm 75 năm ngày Thương binh Liệt sĩ (27/7/1947-27/7/2022) mức quà tặng 15 triệu đồng/người, với tổng kinh phí hỗ trợ là 1,08 tỷ đồng.

Trên địa bàn tỉnh có 3.290 người nghiện ma tuý có hồ sơ quản lý; trong đó: đang quản lý, giáo dục, lao động trị liệu và chăm sóc sức khỏe tại Cơ sở điều trị nghiện ma túy tỉnh là 179/02 nữ; quản lý trong tại tạm giam, nhà tạm giữ 363 người; tự điều trị bằng thuốc thay thế Methadone tại cơ sở y tế 647 người; 2.101 đang được các ban, ngành, đoàn thể ở nơi cư trú quản lý giáo dục. Có 109/124 xã, phường, thị trấn có người sử dụng trái phép chất ma tuý (chiếm 87,9%) số xã, phường, thị trấn có người nghiện.

*Kết quả thực hiệnNghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ(tính đến ngày04/03/2022):

-Chính sách giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: BHXH tỉnh và BHXH các huyện, thị xã đã hoàn thành việc giảm mức đóng (bằng 0%) vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho 3.188 đơn vị, doanh nghiệp/86.400 lao động thuộc diện giảm đóng từ ngày 01/7/2021 đến ngày 30/6/2022 (12 tháng), với tổng số tiền giảm đóng 27,94 tỷ đồng.

-Chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất: BHXH tỉnh giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất cho 14 doanh nghiệp/4.212 lao động, tổng số tiền tạm dừng đóng đến tháng 12/2021 là 24,97 tỷ đồng.

-Chính sách hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương: đã phê duyệt hỗ trợ cho 489 doanh nghiệp/11.006 lao động/42,39 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ thêm cho lao động đang mang thai 232 người/232 triệu đồng; lao động đang nuôi con dưới 6 tuổi 3.083 người/3.083 triệu đồng.

-Chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc: đã hỗ trợ cho 43 doanh nghiệp/1.885 lao động/2,75 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ thêm cho lao động đang mang thai 118 người/118 triệu đồng; lao động đang nuôi con dưới 6 tuổi 743 người/743 triệu đồng.

-Chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: Hồ sơ chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 366 người/1.357,86 triệu đồng, trong đó hỗ trợ thêm cho lao động đang mang thai 4 người/4 triệu đồng; hỗ trợ thêm cho lao động đang nuôi con dưới 6 tuổi 111 người/111 triệu đồng.

-Chính sách hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế: đã hỗ trợ tiền ăn 16.760 người (F0)/18,36 tỷ đồng; hỗ trợ tiền ăn25.111 người (F1)/25,76 tỷ đồng; hỗ trợ thêm 7.835 trẻ em (F0, F1)/7,84 tỷ đồng.

-Chính sách hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật và người lao động là hướng dẫn viên du lịch: Hỗ trợ 26 viên chức hoạt động nghệ thuật với số tiền 96,46 triệu đồng; 86 người lao động là hướng dẫn viên du lịch với số tiền 319,06 triệu đồng.

-Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh: Hỗ trợ 4.460 hộ kinh doanh/13,38 tỷ đồng.

-Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất: Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất cho 07 doanh nghiệp/2.521 người/8,55 tỷ đồng.

-Chính sách hỗ trợ lao động không giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và đối tượng đặc thù khác theo điểm 12, mục II Nghị quyết số 68 của Chính phủ: đã hỗ trợ cho 80.936 người/121,4 tỷ đồng (từ nguồn kinh phí tỉnh hỗ trợ).

6. Hoạt động bảo hiểm

Công tác giải quyết, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN cho đối tượng thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia và thụ hưởng; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT, trả sổ BHXH cho người lao động cơ bản đúng kế hoạch.

Tính đến 28/02/2022, toàn tỉnh có 89.687 người tham gia BHXH bắt buộc, giảm 2,5% so với cùng kỳ; có 81.038 người tham gia BHTN, giảm 2,8% so với cùng kỳ; số người tham gia BHXH tự nguyện 10.776 người, tăng 4,6% so với cùng kỳ; Số người tham gia BHYT 990.923 người(bao gồm thẻ BHYT của thân nhân do Bộ Quốc phòng cung cấp là 11.161 người), tăng 2,3% so với cùng kỳ. Đã xét duyệt, giải quyết cho 6.449 lượt người hưởng các chế độ BHXH, BHTN. Trong đó, hưởng các chế độ BHXH dài hạn 144 lượt người; hưởng trợ cấp BHXH một lần 1.702 lượt người; hưởng chế độ BHXH ngắn hạn 3.495 lượt người; hưởng trợ cấp BHTN 1.108 lượt người. Ước thực hiện quý I năm 2022 xét duyệt, giải quyết cho 12.542 lượt người. Tỷ lệ bao phủ BHYT chung toàn tỉnh đạt 85,9% dân số.

Tổng số đối tượng đang hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng đến đầu tháng 3 là 17.036 người. Tính đến 28/02/2022, tổng số thu 305,12 tỷ đồng, tăng 3,01% so với cùng kỳ; ước thực hiện quý Inăm2022, thu được 534,12tỷđồng. Tổng số tiền nợ BHXH, BHYT, BHTN, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 210,03 tỷ đồng.;Ước quý Inăm2022 phấn đấu giảm nợ xuống còn 125,58 tỷđồng (tương ứng 4,82% trên tổng số thu).

7.Tai nạn giao thông(từ 15/02 - 14/3/2022):

Số vụ tai nạn giao thông 18 vụ, so với tháng trước giảm 04 vụ và so với cùng kỳ năm 2021 giảm 04 vụ. Luỹ kế 3 tháng đã xảy ra 60 vụ (trong đó đường sắt không xảy ra), so với cùng kỳ năm 2021 giảm 33 vụ.

Số người bị thương 12 người giảm 07 người so với tháng trước và giảm 01 người so với cùng kỳ năm 2021. Luỹ kế 3 tháng có 31 người, giảm 22 người so với cùng kỳ năm 2021.

Số người chết 14 người, giảm 01 người so với tháng trước và giảm 04 người so với cùng kỳ năm 2021. Luỹ kế 3 tháng có 42 người chết, so với cùng kỳ năm trước giảm 25 người.

Trong quý I,kiểm tra, kiểm soátvà xử lý nghiêm các phương tiện, không xảy ra ùn ứ, ùn tắc giao thông kéo dài trên các tuyên đường và tại các Trạm thu phí BOT. Đặt biệt không xảy ra vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng,giảm cả 3 tiêu chítai nạn giao thôngso với cùng kỳnăm 2021. Hầu hết các vụ tai nạn giao thông xảy ra đều do người điều khiển xe mô tô tham gia giao thông không chấp hành tốt các quy định pháp luật vê trật tự an toàn giao thông.

8. Thiên tai, cháy nổ,vi phạm môi trường

-Thiên tai:Trong tháng xảy ra 02 vụ thiên tai, mưalớn, gió lốc làm tốc mái, hư hỏng07 căn nhà, tổng diện tích hư hại là 555,0 m2;dông sét làm01 người chếtkhi đang dặm lúa ngoài đồng(Tánh Linh).Lũy kế xảy ra3đợt thiên tai, ước tổng giá trị thiệt ban đầu192,4 triệu đồng.

-Cháy nổ:Trong tháng xảy ra 02 vụ cháy (giảm 04 vụ so với cùng kỳ),chưa thống kê thiệt hại; không thiệt hại về người, không xảy ra nổ. Lũy kế 08 vụ cháy (giảm 6 vụ so cùng kỳ), thiệt hại 2.741,8 triệu đồng.

-Vi phạm môi trường:Trong tháng đã phát hiện 05 vụ, giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm trước; đã xử phạt 241,8 triệu đồng (vi phạm về tài nguyên nước: Không có giấy phép khai thác nước dưới đất; phạm về đất đai: chiếm đất). Lũy kế 11 vụ (giảm 3 vụ so cùng kỳ), thiệt hại 945,4 triệu đồng./.


Website Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận

    Tổng số lượt xem: 588
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)