Trong những tháng đầu năm 2022, khi dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh đã cơ bản được kiểm soát, các hoạt động kinh tế - xã hội từng bước được phục hồi, thích ứng linh hoạt trong điều kiện bình thường mới. Các hoạt động thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí chào mừng xuân Nhâm Dần trên địa bàn tỉnh diễn ra khá sôi động. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được quan tâm, dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi được kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động sản xuất công nghiệp, đầu tư, xây dựng có phần chậm lại do trong tháng hai có Tết Cổ truyền của dân tộc. Công tác an sinh xã hội, chăm lo hỗ trợ Tết được tập trung thực hiện tạo điều kiện cho mọi người dân trên địa bàn tỉnh được hưởng một mùa xuân ấm no, hạnh phúc. An ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Tình hình cụ thể như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
-Lúa thu đông 2021: Đã gieo sạ 62.622 ha, đạt 137,3% so với kế hoạch, bằng 116,8% so với cùng kỳ năm 2020, diện tích tập trung chủ yếu ở các huyện vùng Đồng Tháp Mười. Diện tích lúa thu đông thường không ổn định, phụ thuộc vào tình hình ngập lũ và thời tiết, nước lũ năm nay về muộn và chậm hơn so với cùng kỳ, ngoài ra một số huyện có xây dựng hệ thống đê bao khép kín, được lắp đặt hệ thống máy bơm điện cho cả vùng nên người dân đã tăng diện tích sản xuất (Tân Hưng 2.231 ha, Kiến Tường 1.066 ha, Mộc Hóa 560 ha, Tân Thạnh 3.821 ha, Thạnh Hóa 1.344 ha, Tân Trụ 1.361 ha…). Bên cạnh đó, một số huyện phía nam có diện giảm nhiều như: Thủ Thừa 730 ha, Đức Huệ 700 ha…, những huyện này bỏ vụ không sản xuất chuyển sang sản xuất vụ đông xuân sớm năm 2022 để tránh hạn, mặn. Đến nay đã thu hoạch xong, diện tích đạt 62.622 ha, tăng 16,8% so cùng kỳ. Năng suất ước tính là 49,9 tạ/ha, tăng 0,5% so với cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 312.488 tấn, tăng 17,3% so cùng kỳ.
- Lúa mùa 2021-2022:Đã gieo sạ đạt 1.594,5 ha, tập trung ở 02 huyện Cần Đước và Cần Giuộc, giảm 8,2% so với cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/02/2022, diện tích thu hoạch ước đạt 1.594,5 ha, tăng 0,3% so cùng kỳ. Năng suất ước đạt 40,7 tạ/ha, tăng 18,4% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 6.485 tấn, tăng 18,8% so cùng kỳ.
- Lúa đông xuân 2021-2022:Đã gieo cấy ước đạt 223.988 ha, giảm 0,3% so cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/02/2022, diện tích thu hoạch ước đạt 62.894 ha, tăng 26,2% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch tăng do diện tích lúa thuộc các xã vùng cao gieo sạ sớm, đúng lịch thời vụ và gặp thời tiết thuận lợi không bị ảnh hưởng của lũ. Năng suất ước đạt 64,4 tạ/ha, giảm 0,9% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 405.279,1 tấn, tăng 25,1% so cùng kỳ.
Tình hình sâu bệnh:Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 4.979 ha, sâu cuốn lá (423 ha), chuột (498 ha), rầy nâu (1.062 ha), bệnh lem lép hạt (32 ha), cháy bìa lá (580 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (601 ha),… xuất hiện rải rác trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-đòng-trổ-chín ở hầu hết các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.
Một số cây hàng năm khác vụ đông xuân 2021-2022:Rau các loại trồng được 5.583 ha, giảm 0,8% so cùng kỳ; cây bắp trồng được 110,7 ha (giảm 3,6%), tập trung chủ yếu ở huyện Đức Hòa; cây đậu phộng trồng được 182 ha (tăng 4,9%), tập trung ở huyện Đức Hòa, Thạnh Hóa.
Một số cây lâu năm chủ yếu
-Cây thanh long:Diện tích ước đạt 11.657,2 ha, giảm 1,4% so cùng kỳ. Diện tích trồng chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Tân An, Bến Lức, Tân Trụ. Diện tích cây thanh long không có khả năng tăng do huyện Châu Thành là chủ lực đã trồng hết diện tích, các huyện còn lại ít phát triển thêm do giá thanh long năm nay không ổn định. Do ảnh hưởng dịch Covid-19 đã tác động mạnh đến tình hình tiêu thụ, xuất khẩu thanh long gặp khó khăn dẫn đến giá thấp hơn rất nhiều so với cùng kỳ, chi phí đầu tư tăng cao, nhiều nhà kho phải đóng cửa không thu mua.
-Cây chanh:Diện tích ước đạt 11.419,9 ha, tăng 5,4% so cùng kỳ. Diện tích tăng do trồng chanh mang lại hiệu quả kinh tế ổn định nên người dân đã chuyển đổi diện tích một số cây trồng không hiệu quả (mía, khoai mỡ,…) và cải tạo vườn tạp để phát triển.
Tình hình tiêu thụ
Giá một số nông sản bình quân tháng 02 năm 2022 so với tháng 01 năm 2022 dao động như sau: Lúa vụ thu đông loại thường 6.489 đồng/kg và lúa vụ mùa loại thường 6.000 đồng/kg, nếp 6.001 đồng/kg (bằng với tháng trước); lúa vụ đông xuân 7.228 đồng/kg (giảm 117 đồng/kg); bắp (ngô) 7.000 đồng/kg (bằng với tháng trước); thanh long ruột đỏ 12.164 đồng/kg (tăng 8.480 đồng/kg); thanh long ruột trắng 6.000 đồng/kg (tăng 1.000 đồng/kg); chanh không hạt 12.778 đồng/kg (tăng 8.965 đồng/kg),...
b. Chăn nuôi
Trong tháng 02/2022, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, dịch bệnh được kiểm soát tốt, người chăn nuôi tập trung sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường vào dịp Tết.
Ước tháng 02 năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 44,0 tấn (giảm 2,2% so với cùng kỳ); thịt bò 420,2 tấn (tăng 0,8%); thịt lợn 1.658,7 tấn (tăng 3,1%); thịt gia cầm 3.555,9 tấn (giảm 4,8%); trứng gia cầm 52.277,9 nghìn quả (giảm 4,9%), trong đó: thịt gà 2.886,7 tấn (giảm 3,7%), trứng gà 45.161,1 nghìn quả (giảm 4,2%). Lũy kế 2 tháng đầu năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 88,0 tấn (giảm 2,2% so với cùng kỳ); thịt bò 840,0 tấn (tăng 0,8%); thịt lợn 3.317,0 tấn (tăng 3,1%); thịt gia cầm 7.111,8 tấn (giảm 4,8%); trứng gia cầm 104.555,8 nghìn quả (giảm 4,9%), trong đó: thịt gà 5.773,4 tấn (giảm 3,7%), trứng gà 90.322,3 nghìn quả (giảm 4,2%).
Tình hình dịch bệnh:Từ đầu năm đến nay bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 28 hộ thuộc 13 xã ở 9 huyện: Tân Trụ, Thạnh Hóa, Vĩnh Hưng, Bến Lức, Cần Đước, Châu Thành, Mộc Hóa, Tân Thạnh và thành phố Tân An với tổng số heo tiêu hủy là 628 con. Các bệnh còn lại như: bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh, bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò và bệnh dại trên động vật không có phát sinh.
Công tác phòng chống dịch bệnh
Từ đầu năm đến nay toàn tỉnh đã tiêm vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng 225 liều trên trâu, bò; bệnh dại 660 liều; bệnh heo tai xanh 50 liều; bệnh cúm gia cầm 39.400 liều. Phần lớn các hộ chăn nuôi biết áp dụng tốt kỹ thuật hiện đại về chăn nuôi, thực hiện tốt việc tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm, vệ sinh chuồng trại thường xuyên.
Tình hình tiêu thụ
Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 2 năm 2022 so với tháng trước dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 78.644 đồng/kg (giảm 650 đồng/kg), thịt bò hơi 102.814 đồng/kg (giảm 733 đồng/kg), thịt heo hơi loại thường 53.576 đồng/kg (tăng 3.898 đồng/kg), gà ta thịt hơi 75.038 đồng/kg (tăng 2.089 đồng/kg), vịt thịt hơi 43.596 đồng/kg (tăng 170 đồng/kg).
2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng mới tập trung:Ước tháng 02/2022, trên địa bàn tỉnh có 60,2 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 27,8% so cùng kỳ). Lũy kế từ đầu năm đến nay có 120,4 ha diện tích trồng mới (giảm 27,8%), diện tích trồng giảm là do nhiều hộ trồng rừng khai thác xong và chuyển đổi cây trồng khác.
Tình hình khai thác:Ước tháng 02/2022, sản lượng gỗ khai thác được 11.648,3 m3, tăng 0,2% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác ở các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Thạnh; khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa, Bến Lức. Củi khai thác được 21.317,5 ster, giảm 1,5% so cùng kỳ. Lũy kế 2 tháng đầu năm 2022, sản lượng gỗ khai thác được 23.296,6 m3(tăng 0,2% so với cùng kỳ); củi khai thác 42.635,0 ster (giảm 1,5%).
Tình hình cháy rừng:Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
3. Thủy sản
- Thủy sản nuôi trồng:Ước tháng 02/2022, diện tích thả nuôi đạt 698,6 ha, giảm 2,78% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 8,09 tấn/ha (tăng 5,20%); sản lượng ước đạt 5.020 tấn (tăng 2,41%). Trong đó:
+ Tôm nuôi nước lợ:Đã thả nuôi được 516,8 ha, giảm 4,1% so với cùng kỳ. Trong đó: tôm sú 46,8 ha (giảm 4,5%), tôm thẻ chân trắng 470,0 ha (giảm 4,1%). Diện tích thu hoạch ước đạt 414,8 ha (giảm 4,8%), năng suất ước đạt 2,5 tấn/ha (tăng 0,9%), sản lượng ước đạt 1.038,0 tấn (giảm 3,9%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 49,8 ha (giảm 4,5%), năng suất ước đạt 2,1 tấn/ha (tăng 3,1%), sản lượng ước đạt 103,0 tấn (giảm 1,6%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 365,0 ha (giảm 4,8%), năng suất ước đạt 2,6 tấn/ha (tăng 0,7%), sản lượng ước đạt 935,0 tấn (giảm 4,1%). Lũy kế từ đầu năm đến nay diện tích thả nuôi được 1.061,3 ha (giảm 1,6% so cùng kỳ), trong đó: tôm sú 94,3 ha (giảm 3,8%); tôm thẻ chân trắng 967,0 ha (giảm 1,4%). Diện tích thu hoạch ước đạt 853,3 ha (giảm 2,0%), trong đó: tôm sú 100,3 ha (giảm 3,9%), tôm thẻ chân trắng 753 ha (giảm 1,8%); năng suất ước đạt 2,5 tấn/ha (tăng 2,2%), trong đó: tôm sú 2,1 tấn/ha (tăng 3,3%), tôm thẻ chân trắng 2,6 tấn/ha (tăng 2,1%); sản lượng 2.163,0 tấn (tăng 0,2%), trong đó: tôm sú 208 tấn (giảm 0,6%), tôm thẻ chân trắng 1.955 tấn (tăng 0,3%). Sản lượng tôm tăng so với cùng kỳ là do người dân ở các huyện phía bắc vùng Đồng Tháp Mười đầu tư, phát triển mạnh việc nuôi tôm nước ngọt.
+ Cá tra nuôi công nghiệp:Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 9 doanh nghiệp tư nhân đầu tư nuôi cá tra với quy mô lớn, ước trong tháng các doanh nghiệp thả nuôi 22,7 ha (tăng 3,7% so với cùng kỳ), năng suất ước đạt 151,1 tấn/ha (tăng 2,1%), sản lượng ước đạt 2.719,0 tấn (tăng 4,7%). Lũy kế 2 tháng đầu năm 2022, diện tích nuôi 45,4 ha (tăng 3,7%), năng suất ước đạt 151,1 tấn/ha (tăng 2,1%), sản lượng ước đạt 5.438,0 tấn (tăng 4,7%).
- Tình hình tiêu thụ:Giá thủy sản bình quân tháng 02/2022 so với tháng 01/2022 dao động như sau:
+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 203.279 đồng/kg (tăng 1.141 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 183.139 đồng/kg (tăng 1.040 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 159.644 đồng/kg (tăng 2.398 đồng/kg).
+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 90.000 đồng/kg (giảm 10.000 đồng/kg); loại cỡ 100 con/kg, giá 100.000 đồng/kg (giảm 5.000 đồng/kg); loại cỡ 80 con/kg, giá 106.319 đồng/kg (giảm 5.969 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 126.890 đồng/kg (giảm 2.805 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 133.223 đồng/kg (giảm 5.692 đồng/kg).
+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.473 đồng/kg (giảm 122 đồng/kg); loại size từ 1 kg/con trở lên 18.982 đồng/kg (bằng với tháng trước); cá trê nuôi 29.837 đồng/kg (tăng 536 đồng/kg); ếch đồng 95.552 đồng/kg (tăng 1.714 đồng/kg); cá lóc đồng 111.071 đồng/kg (tăng 550 đồng/kg);…
- Thủy sản khai thác:Trong tháng 02/2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 573,6 tấn, tăng 34,3% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 300,9 tấn (tăng 109,5%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 79,2 tấn (tăng 320,6%), cá sản lượng ước đạt 162,9 tấn (tăng 73,4%), thủy sản khác 58,9 tấn (tăng 90,6%); khai thác thủy sản nội địa 272,7 tấn (giảm 3,8%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 12,2 tấn (giảm 2,4%), sản lượng cá ước đạt 232,3 tấn (giảm 4,4%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 28,2 tấn (tăng 0,7%).
Trong 2 tháng đầu năm 2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 1.177,0 tấn, tăng 25,4% so cùng kỳ. Trong đó, sản lượng khai thác thủy sản biển ước đạt 631,6 tấn (tăng 70,1%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 166,1 tấn (tăng 248,2%), sản lượng cá ước đạt 341,9 tấn (tăng 38,7%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 123,6 tấn (tăng 60,5%); sản lượng khai thác thủy sản nội địa ước đạt 545,4 tấn (giảm 3,8%), bao gồm: sản lượng tôm ước đạt 24,4 tấn (giảm 2,4%), sản lượng cá ước đạt 464,6 tấn (giảm 4,4%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 56,4 tấn (tăng 0,7%).
II. Sản xuất công nghiệp
Thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần rơi vào tháng 2 năm 2022 nên hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giảm nhiều so với tháng trước. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm mạnh, chủ yếu ở các doanh nghiệp ngành dệt may, sản xuất sắt thép, sản xuất hóa chất, sản xuất plastic…
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02/2022 giảm 18,34% so tháng 01/2022 và tăng 1,91% so cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 18,57% so tháng trước và tăng 1,59% so cùng kỳ; ngành công nghiệp điện giảm 14,84% so tháng trước và tăng 9,39% so cùng kỳ; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 5,94% so tháng trước và tăng 7,29% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm 2022 tăng 1,09% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,02%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 2,32%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,94%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm 2022 tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm trước như: ngành sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 54,65%; ngành sản xuất đồ uống tăng 18,63%; ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 21,76%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 34,51%; ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 27,10%; ngành sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 44,52%,…
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 02/2022 có được mức tăng trưởng mạnh so cùng kỳ như: hạt điều khô (tăng 40,85%); gạo xay xát (tăng 87,23%); bia đóng chai (tăng 82,29%); sợi xe từ các loại sợi tự nhiên (tăng 48,15%); dầu và mỡ bôi trơn (tăng 92,18%); điện mặt trời (tăng 46,92%); dịch vụ thu gom rác thải không độc hại có thể tái chế (tăng 100,69%);…
Lũy kế đến cuối tháng 2 năm 2022 có 38/60 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, gồm: 23/38 nhóm sản phẩm tăng trên 20%, trong đó: hạt điều khô đạt 10,12 nghìn tấn (tăng 42,81%); bia đóng chai 760 nghìn lít (tăng 74,71%); túi xách 3.096,06 nghìn cái (tăng 37,68%); dịch vụ sản xuất hóa dược và dược liệu 9.716,48 triệu đồng (tăng 26,38%);…Có 8/38 nhóm sản phẩm tăng từ 10-20%, gồm: dầu và mỡ bôi trơn 1,04 nghìn tấn (tăng 18,85%); dịch vụ sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa 98,92 tỷ đồng (tăng 16,97%); ba lô 1.996,73 nghìn cái (tăng 10,62%); bộ phận của thiết bị phân phối và điều khiển điện 68 tấn (tăng 19,30%);… Có 7/38 nhóm sản phẩm tăng dưới 10%, trong đó: điện thương phẩm 997 triệu KWh (tăng 1,84%); nước uống được 11.666,02 nghìn m3(tăng 2,14%); ván ép từ gỗ và các vật liệu tương tự 33,56 nghìn m3(tăng 6,59%);…
Có 22/60 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm so cùng kỳ, gồm: 11/22 nhóm sản phẩm có tốc độ giảm trên 20%, trong đó: thùng, hộp bằng bìa cứng (trừ bìa nhăn) đạt 147,41 nghìn chiếc (giảm 99,91%); sợi từ bông nhân tạo 5,51 nghìn tấn (giảm 41,68%); áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc 298,55 nghìn cái (giảm 53,78%); giường bằng gỗ các loại 12,51 nghìn chiếc (giảm 64,12%);…Có 3/22 nhóm sản phẩm giảm từ 10-20%, trong đó: thức ăn cho thủy sản 122,03 nghìn tấn (giảm 13,25%); cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo 44,97 nghìn tấn (giảm 18,52%); sắt, thép không hợp kim cán phẳng không gia công quá mức cán nguội, dạng cuộn, có chiều rộng ≥ 600mm, chưa được dát phủ, mạ hoặc tráng 16,97 nghìn tấn (giảm 16,15%). Có 8/22 nhóm sản phẩm giảm dưới 10%, trong đó: thức ăn cho gia súc 121,86 nghìn tấn (giảm 0,49%); sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic 25,19 nghìn tấn (giảm 7,29%); áo sơ mi cho người lớn dệt kim hoặc đan móc 16.619,67 nghìn cái (giảm 8,17%); nước khoáng không có ga 44.062,54 nghìn lít (giảm 0,26%);…
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 02/2022 tăng 0,32% so với tháng trước và giảm 4,88% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,33% so tháng trước và giảm 4,89% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,09% so tháng trước và giảm 2,27% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải bằng so tháng trước và giảm 7,73% so cùng kỳ. Lũy kế đến cuối tháng 02/2022, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp giảm 4,61% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,61%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 2,39%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 9,0%.
III. Hoạt động doanh nghiệp
Tháng 02/2022, mặc dù là tháng diễn ra Tết cổ truyền của dân tộc nhưng công tác thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh đạt nhiều kết quả tích cực. Trong tháng có 119 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 38,37% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 1.970 tỷ đồng (giảm 45% so cùng kỳ); có 9 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (giảm 36% so cùng kỳ); có 22 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (giảm 4% so cùng kỳ); giải thể 21 doanh nghiệp (tăng 62% so cùng kỳ).
Trong 2 tháng đầu năm 2022 có 263 doanh nghiệp được thành lập mới (tăng 25,84% so với cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 4.374 tỷ đồng (giảm 36%); có 115 doanh nghiệp thông báo tạm dừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 1,7%); tạm ngừng hoạt động kinh doanh 173 doanh nghiệp (giảm 59%); giải thể 56 doanh nghiệp (giảm 10%).
IV. Đầu tư phát triển
Trong tháng 02 năm 2022, UBND tỉnh Long An tập trung nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tại các địa bàn trọng điểm; đẩy nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật tại các khu, cụm công nghiệp. Bố trí đủ vốn thanh toán nợ đọng theo quy định của Luật Đầu tư công, thu hồi các khoản ứng trước, thanh toán khối lượng hoàn thành cho các dự án chuyển tiếp, đối ứng vốn ODA. Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ phát triển vùng công nghiệp, đô thị vùng kinh tế trọng điểm và kế hoạch thực hiện 03 Công trình trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội XI Đảng bộ tỉnh được khẩn trương tập trung thực hiện theo lộ trình đề ra.
Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 02 năm 2022 đạt 203,72 tỷ đồng, giảm 9,38% so tháng trước và tăng 0,24% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 150,45 tỷ đồng, giảm 9,87% so tháng trước và giảm 0,87% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 53,27 tỷ đồng, giảm 7,95% so tháng trước và tăng 3,52% so cùng kỳ năm trước.
Lũy kế 2 tháng đầu năm 2022 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 428,52 tỷ đồng, tăng 7,66% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 317,38 tỷ đồng, tăng 6,87% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 111,14 tỷ đồng, tăng 9,99% so cùng kỳ năm trước.
V. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Tết Nguyên đán Nhâm Dần diễn ra vào đầu tháng 02/2022 nên nhu cầu mua sắm và tiêu dùng của người dân có phần chậm và giảm so với tháng trước. Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02 năm 2022 đạt 8.014,40 tỷ đồng, giảm 7,63% so tháng trước và giảm 13,95% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 6.945,62 tỷ đồng, giảm 7,99% so tháng trước và giảm 11,77% so cùng kỳ; dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 715,82 tỷ đồng, giảm 4,65% so tháng trước và giảm 18,60% so cùng kỳ (doanh thu lưu trú ước đạt 5,76 tỷ đồng, giảm 4,19% so tháng trước và giảm 52,06% so cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 710,06 tỷ đồng, giảm 4,65% so với tháng trước và giảm 18,14% so cùng kỳ); dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 0,28 tỷ đồng, tăng 27,16% so tháng trước và giảm 83,35% so cùng kỳ; dịch vụ khác ước đạt 352,68 tỷ đồng, giảm 6,37% so tháng trước và giảm 35,28% so cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 2 tháng đầu năm 2022 ước đạt 16.691,02 tỷ đồng (giảm 6,70% so cùng kỳ). Trong đó, bán lẻ hàng hóa ước đạt 14.494,62 tỷ đồng (giảm 4,06%); dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 1.466,53 tỷ đồng (giảm 12,92%); Dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 0,50 tỷ đồng (giảm 85,57%); dịch vụ khác ước đạt 729,37 tỷ đồng (giảm 32,30%).
2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2022 tăng 0,91% so với tháng trước và tăng 2,59% so với cùng kỳ. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó: nhóm giáo dục tăng cao nhất 7,89% (do giá học phí học kỳ II trở lại bình thường không còn miễn; văn phòng phẩm tăng 0,03%), đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,43 điểm phầm trăm; nhóm giao thông tăng 2,48% (giá xăng, dầu tăng 5,16% từ 3 đợt điều chỉnh giá ngày 21/01/2022, ngày 11/02/2022 và ngày 21/02/2022), đóng góp vào mức tăng chung CPI 0,17 điểm phầm trăm; nhóm nhà ở, điện, nuớc, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,74%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,45%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,34%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,27%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,18%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,01%. Có 2/11 nhóm có CPI không đổi so với tháng trước là nhóm bưu chính viễn thông và nhóm đồ uống và thuốc lá.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 2 tháng đầu năm 2022 tăng 2,72% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm giao thông tăng 19,20%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,11%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 3,29%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 2,85%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,47%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,41%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,48%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,45%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,27%. Có 02/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ gồm: nhóm giáo dục giảm 3,68%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,30%.
Chỉ số giá vàng tháng 02/2022 tăng 2,22% so với tháng trước, giảm 2,88% so với cùng kỳ năm trước, tăng 2,78% so với tháng 12 năm 2021; chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2022 giảm 0,31% so với tháng trước, giảm 1,68% so với cùng kỳ năm trước, giảm 0,63% so với tháng 12 năm 2021. Bình quân 2 tháng đầu năm 2022 chỉ số giá vàng giảm 3,74% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá đô la Mỹ giảm 1,54%.
VI. Vận tải, du lịch
Vận tải:Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 rơi vào đầu tháng hai nên hoạt động kinh doanh vận tải, kho bãi không nhộp nhịp như tháng trước, phần lớn nhu cầu đi lại và vận chuyển, tập kết hàng hóa phục vụ nhu cầu Tết chủ yếu ở tháng 01/2022.
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 02 năm 2022 ước đạt 223,39 tỷ đồng, giảm 4,99% so tháng trước và giảm 8,35% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 35,32 tỷ đồng, giảm 4,04% so tháng trước và giảm 40,97% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 1.691,52 ngàn lượt người, giảm 10,74% so tháng trước và giảm 43,01% so cùng kỳ. Khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 46.196,41 ngàn lượt người.km, giảm 4,32% so tháng trước và giảm 49,02% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 111,76 tỷ đồng, giảm 3,84% so tháng trước và giảm 3,41% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.358,29 ngàn tấn, giảm 5,10% so tháng trước và giảm 5,06% so cùng kỳ; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 109.355,20 ngàn tấn.km, giảm 5,25% so với tháng trước và giảm 4,34% so cùng kỳ.
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong 2 tháng đầu năm 2022 ước đạt 458,50 tỷ đồng, giảm 2,45% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu vận tải hành khách đạt 72,13 tỷ đồng, giảm 38,99% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 3.586,53 ngàn lượt người, giảm 40,57% so cùng kỳ; luân chuyển hành khách ước đạt 94.480,37 ngàn lượt người.km, giảm 47,85% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 227,99 tỷ đồng, tăng 1,44% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 2.789,61 ngàn tấn, tăng 0,40% so cùng kỳ; luân chuyển hàng hóa ước đạt 224.771,75 ngàn tấn.km, tăng 0,29% so cùng.
Du lịch:Hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh dần được phục hồi, hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực được quan tâm thực hiện. Trong tháng 02, khách du lịch đến Long An ước đạt 60.000 lượt người, tăng 20% so với cùng kỳ, trong đó không có khách quốc tế; doanh thu ước đạt 30 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ.
VII. Tài chính, tiền tệ
Tài chính:Lũy kế từ đầu năm đến ngày 18/02/2022, thu ngân sách nhà nước đạt 3.465,84 tỷ đồng, đạt 19,97% dự toán và giảm 1,77% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 2.909,63 tỷ đồng, bằng 21,40% dự toán và giảm 0,69% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 556,21 tỷ đồng, bằng 14,79% dự toán và giảm 7,06% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương là 1.758,63 tỷ đồng, đạt 11,28% dự toán tỉnh giao và tăng 10,83% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 568,85 tỷ đồng, đạt 10,98% dự toán và giảm 4,63% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 1.188,46 tỷ đồng, đạt 14,12% dự toán và tăng 20,01% so cùng kỳ.
Tiềntệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 02/2022 ước đạt 86.736 tỷ đồng, tăng 2,09% so với đầu năm và tăng 13,29% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 101.199 tỷ đồng, tăng 4,0% so với đầu năm và tăng 21,89% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 335 tỷ đồng, chiếm 0,33%, tăng 4,04% so với đầu năm và giảm 31,35% so cùng thời điểm năm trước.
VIII. Một số vấn đề xã hội
1.Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong tháng 02 năm 2022, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Công tác chăm lo đời sống, người có công với cách mạng, mừng thọ người cao tuổi, thăm, tặng quà hộ nghèo, hộ khó khăn và các đối tượng bảo trợ xã hộ được quan tâm. Các khoản tiền lương, trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức và trợ cấp cho các đối tượng chính sách được cấp phát đầy đủ, kịp thời trước Tết.
Ngân sách tỉnh hỗ trợ cho 41.462 người có công với cách mạng, số tiền 7.568,50 triệu đồng; hỗ trợ cho 6.296 hộ nghèo và 539 hộ di cư tự do với số tiền 3.417,50 triệu đồng; 350 người Hội người mù, số tiền 140 triệu đồng; 440 trại viên Trung tâm Công tác xã hội Long An, số tiền 110 triệu đồng; 670 học viên Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An, số tiền 167,50 triệu đồng; 4.350 phần quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, số tiền 2.175 triệu đồng; thăm và tặng quà cho 1.542 người cao tuổi, trong đó 126 cụ tròn 100 tuổi, 1.414 cụ tròn 90 tuổi, số tiền 1.008,60 triệu đồng (quà của Chủ tịch nước 88,20 triệu đồng).
2. Giáo dục
Trong tháng 02 năm 2022, Ngành Giáo dục và Đào tạo triển khai xây dựng phương án tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2022-2023 và chuẩn bị các điều kiện tổ chức kỳ thi học sinh giỏi quốc gia và kỳ thi THPT năm 2022. Triển khai các phương án, kế hoạch và tổ chức cho học sinh cấp tiểu học, mầm non trong tỉnh trở lại trường học trực tiếp từ ngày 14/02/2022. Thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch Covid-19 trong nhà trường, cơ sở vật chất đảm bảo cho dạy và học, tỷ lệ học sinh trở lại trường học khá cao: mầm non đạt 80%, tiểu học đạt trên 97%, trung học đạt 98%. Tỷ lệ học sinh mầm non đến trường thấp do nhà trường chỉ tổ chức học 01 buổi, phụ huynh gặp khó trong đưa đón trẻ.
3. Y tế
Tính đến ngày 24/02/2022, toàn tỉnh đã tiêm vắc xin Covid-19 được 49,8% mũi bổ sung và 67,4% mũi nhắc lại cho người dân trên 18 tuổi, 100% tiêm mũi 1 và 96,6% mũi 2 cho trẻ từ 12-17 tuổi, ghi nhận 42.208 trường hợp mắc bệnh Covid-19 (42.162 ca trong cộng đồng và 46 ca nhập cảnh), đã điều trị khỏi cho 41.184 ca ( 97,6%), có 981 ca tử vong ( 2,32%).
Một số bệnh chủ yếu khác được ghi nhận đến cuối tháng 01 năm 2022 như: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 82 ca (giảm 67% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 01 ca (giảm 99,60%); bệnh quai bị 01 ca (giảm 75,0%); Bệnh thủy đậu 01 ca (giảm 97,44%); bệnh tiêu chảy 50 ca (giảm 79,92). Tổng số lượt khám, chữa bệnh toàn tỉnh trong tháng là 172.554 lượt người (tăng 8,79% so với tháng trước); Số người điều trị nội trú 10.058 người ( giảm 2,31% so với tháng trước).
Đến cuối tháng 01 năm 2022 trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 19 ca nhiễm HIV, giảm 21 ca so với tháng trước, giảm 1 ca so cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.230 ca nội tỉnh và 577 ca ngoại tỉnh; tử vong 06 ca (tăng 200% so cùng kỳ). Trong năm, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4. Lao động, việc làm
Tiếp tục trình UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hỗ trợ hộ kinh doanh do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Cấp mới 120 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 23 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 12 doanh nghiệp khai báo các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với 226 thiết bị. Có 2.488 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, lũy kế 5.838 người; trong đó xét duyệt 3.045 người, lũy kế 5.550 người; chi trợ cấp thất nghiệp 53,6 tỷ đồng, lũy kế 101,2 tỷ đồng; 18.228 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, lũy kế 101,2 lượt người, tuyển sinh đào tạo 503 lao động (sơ cấp).
5. Văn hóa thể thao
Văn hóa: Trong tháng 02/2022, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền mừng Đảng Mừng Xuân Nhâm Dần và tuyên truyền phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới với các hình thức tuyên truyền trực quan (950 tấm băng rôn đường phố, 100 tấm pano hoa, 600 tấm băng rôn dọc), thông tin lưu động (300 lượt xe tuyên truyền lưu động), phát hành tờ tin ảnh thời sự và bài tuyên truyền cổ động trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố.
Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh xây dựng và biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ họp mặt mừng Xuân Nhâm Dần và tri ân doanh nghiệp, họp mặt đại biểu trí thức, văn nghệ sĩ, nhà báo, họp mặt các câu lạc bộ đầu năm và chương trình nghệ thuật đờn ca tài tử phục vụ Lễ dâng hương tưởng niệm nghệ nhân, nhạc sư Nguyễn Quang Đại tại Đình Vạn Phước (huyện Cần Đước). Phối hợp thực hiện thu hình, phát sóng chương trình nghệ thuật Mừng Đảng quang vinh - Mừng Xuân Nhân Dần năm 2022 và chương trình Táo Long An trên Đài Phát thanh và Truyền hình Long An vào đêm ngày 31/01/2022 (nhằm đêm 29 tháng Chạp - đêm Giao thừa), thực hiện thu hình, phát sóng chương trình ca cổ Giai điệu mùa xuân, phục vụ khán giả xem đài trong những ngày đầu năm mới.
Thể thao:Trong tháng 02/2022, toàn tỉnh tiếp tục tổ chức các giải thể thao trong chương trình Đại hội TDTT cấp huyện. Triển khai thực hiện kế hoạch mở các lớp chuyên tại các huyện, thị xã, thành phố và kế hoạch tuyển sinh bổ sung lực lượng vận động viên cho cấp tỉnh.
6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy nổ: Trong tháng 02 năm 2022 (từ 15/01/2022 đến 14/02/2022) trên địa bàn tỉnh không phát sinh vụ cháy nổ.Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/02/2022 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ cháy (bằng với cùng kỳ năm trước), không có người chết và người bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 1.000 triệu đồng (tăng 200 triệu đồng).
Bảo vệ môi trường:Trong tháng 02 năm 2022 (từ 05/01/2022 đến 04/02/2022) trên địa bàn tỉnh phát hiện 03 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 03 vụ so cùng kỳ), tổng số tiền phạt là 338,7 triệu đồng (tăng 338,7 triệu đồng).
Trong 2 tháng đầu năm 2022, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 4 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 1 vụ so với cùng kỳ), tổng số tiền phạt 408,7 triệu đồng (giảm 164,1 triệu đồng).
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 02 năm 2022 (từ 15/01/2022 đến 14/02/2022) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 19 vụ tai nạn giao thông (tăng 05 vụ so tháng trước và tăng 05 vụ so cùng kỳ), làm chết 12 người (tăng 02 người so tháng trước và bằng so cùng kỳ), bị thương 10 người (tăng 01 người so tháng trước và giảm 02 người so cùng kỳ).Từ đầu năm đến ngày 14/02/2022, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 33 vụ tai nạn giao thông (tăng 08 vụ so cùng kỳ năm trước), làm chết 22 người (tăng 2 người), bị thương 19 người (giảm 1 người)./.
Website Cục Thống kê tỉnh Long An