Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 07/02/2022-08:44:00 AM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2022 của tỉnh Long An

Trong tháng 01/2022, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cơ bản duy trì ổn định và có những dấu hiệu khá tích cực so với những tháng cuối năm 2021. Mặc dù tình hình dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp trên phạm vi cả nước, tuy nhiên tỉnh Long An đã thực hiện kiểm soát tốt dịch Covid-19 giúp cho các hoạt động thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí chào mừng xuân Nhâm Dần trên địa bàn tỉnh diễn ra khá sôi động. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được quan tâm, dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi được kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động sản xuất công nghiệp từng bước được khôi phục, một số ngành có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ. Công tác chăm lo hỗ trợ Tết được tập trung thực hiện tạo điều kiện cho mọi người dân trên địa bàn tỉnh được hưởng một mùa xuân ấm no, hạnh phúc. An ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Tình hình cụ thể như sau:

I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

- Lúa thu đông 2021: Đã gieo sạ 62.622 ha, đạt 137,3% so với kế hoạch, bằng 116,8% so với cùng kỳ năm 2020, diện tích tập trung chủ yếu ở các huyện vùng Đồng Tháp Mười. Diện tích lúa thu đông thường không ổn định, phụ thuộc vào tình hình ngập lũ và thời tiết, nước lũ năm nay về muộn và chậm hơn so với cùng kỳ, ngoài ra một số huyện có xây dựng hệ thống đê bao khép kín, được lắp đặt hệ thống máy bơm điện cho cả vùng nên người dân đã tăng diện tích sản xuất (Tân Hưng 2.231 ha, Kiến Tường 1.066 ha, Mộc Hóa 560 ha, Tân Thạnh 3.821 ha, Thạnh Hóa 1.344 ha, Tân Trụ 1.361 ha…). Bên cạnh đó, một số huyện phía nam có diện giảm nhiều như: Thủ Thừa 730 ha, Đức Huệ 700 ha…, những huyện này bỏ vụ không sản xuất chuyển sang sản xuất vụ đông xuân sớm năm 2022 để tránh hạn, mặn. Đến nay đã thu hoạch xong, diện tích đạt 62.622 ha, tăng 16,8% so cùng kỳ. Năng suất ước tính vụ thu đông là 49,9 tạ/ha, tăng 0,5% so với cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 312.488 tấn, tăng 17,3% so cùng kỳ.

- Lúa mùa 2021-2022: Đã gieo sạ đạt 1.595 ha, tập trung ở 02 huyện Cần Đước và Cần Giuộc, giảm 8,1% so với cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/01/2022, diện tích thu hoạch ước đạt 1.249 ha, tăng 16,7% so cùng kỳ. Năng suất ước đạt 39,5 tạ/ha, tăng 10,2% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 4.933 tấn, tăng 28,6% so cùng kỳ.

- Lúa đông xuân 2021-2022: Đã gieo cấy ước đạt 217.833 ha, giảm 1,6% so cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/01/2022, diện tích thu hoạch ước đạt 13.345 ha, tăng 66% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch tăng do diện tích lúa thuộc các xã vùng cao gieo sạ sớm, đúng lịch thời vụ và gặp thời tiết thuận lợi không bị ảnh hưởng của lũ. Năng suất ước đạt 62,9 tạ/ha, giảm 3,4% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 83.950 tấn, tăng 60,3% so cùng kỳ.

Tình hình sâu bệnh: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 4.862 ha, bọ trĩ (1.738 ha), ốc bươu vàng (1.624 ha), sâu cuốn lá nhỏ (1.016 ha), chuột (739 ha), rầy nâu (620 ha), bệnh lem lép hạt (300 ha), cháy bìa lá (200 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (105 ha), sâu phao (14 ha),… xuất hiện rải rác trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-đòng-trổ-chín ở hầu hết các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.

Một số cây hàng năm khác vụ đông xuân 2021-2022: Rau các loại trồng được 5.491,5 ha, giảm 2,4% so cùng kỳ; Cây bắp trồng được 106,5 ha (giảm 2,7%), tập trung chủ yếu ở huyện Đức Hòa; Cây đậu phộng trồng được 161 ha (tăng 2,9%), tập trung ở huyện Đức Hòa, Thạnh Hóa.

Một số cây lâu năm chủ yếu

- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 11.657,2 ha, giảm 1,4% so cùng kỳ. Diện tích trồng chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Tân An, Bến Lức, Thủ Thừa. Diện tích cây thanh long không có khả năng tăng do huyện Châu Thành là chủ lực đã trồng hết diện tích, các huyện còn lại ít phát triển thêm do giá thanh long năm nay không ổn định. Do ảnh hưởng dịch Covid-19 đã tác động mạnh đến tình hình tiêu thụ, xuất khẩu thanh long gặp khó khăn dẫn đến giá thấp hơn rất nhiều so với cùng kỳ, chi phí đầu tư tăng cao, nhiều nhà kho phải đóng cửa không thu mua, một số hộ phải phá bỏ chuyển đổi cây trồng khác.

- Cây chanh: Diện tích ước đạt 11.419,9 ha, tăng 5,4% so cùng kỳ. Diện tích tăng do trồng chanh mang lại hiệu quả kinh tế ổn định nên người dân đã chuyển đổi diện tích một số cây trồng không hiệu quả (mía, khoai mỡ,…) và cải tạo vườn tạp để phát triển. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19, tình hình tiêu thụ chanh đang gặp khó khăn, xuất khẩu chậm dẫn đến giá chanh thấp và không ổn định.

Tình hình tiêu thụ

Giá một số nông sản bình quân tháng 1 năm 2022 so với tháng 12 năm 2021 dao động như sau: Lúa vụ thu đông loại thường 6.489 đồng/kg và lúa vụ mùa loại thường 6.000 đồng/kg (bằng với tháng trước); lúa vụ đông xuân 7.345 đồng/kg (tăng 32 đồng/kg); nếp 6.001 đồng/kg (tăng 142 đồng/kg); bắp (ngô) 7.000 đồng/kg (bằng với tháng trước); thanh long ruột đỏ 3.684 đồng/kg (giảm 10.544 đồng/kg), thanh long ruột trắng 5.000 đồng/kg (giảm 3.000 đồng/kg), chanh không hạt 3.813 đồng/kg (tăng 859 đồng/kg),...

b. Chăn nuôi

Trong tháng 01/2022, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, dịch bệnh được kiểm soát tốt, người chăn nuôi tập trung sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường vào dịp Tết. Công tác xúc tiến tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi được duy trì.

Ước tháng 1 năm 2022, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng là 44,0 tấn (giảm 2,2% so với cùng kỳ); thịt bò 420,2 tấn (tăng 0,8%); thịt lợn 1.658,7 tấn (tăng 3,1%); thịt gia cầm 3.555,9 tấn (giảm 4,8%), trong đó: thịt gà 2.886,7 tấn (giảm 3,7%).

Tình hình dịch bệnh: Bệnh dịch tả lợn Châu Phi đã xảy ra tại 6 hộ thuộc 5 xã ở 5 huyện: Tân Trụ, Thạnh Hóa, Vĩnh Hưng, Bến Lức và Cần Đước với tổng số heo tiêu hủy là 71 con. Trong tháng không có phát sinh bệnh cúm gia cầm, lở mồm long móng, heo tai xanh, bệnh viêm da nổi cục trên trâu, bò và bệnh dại trên động vật.

Công tác phòng chống dịch bệnh

Từ đầu năm đến nay toàn tỉnh đã tiêm vắc xin phòng bệnh lở mồm long móng 25 liều trên trâu, bò; bệnh dại 125 liều. Phần lớn các hộ chăn nuôi biết áp dụng tốt kỹ thuật hiện đại về chăn nuôi, thực hiện tốt việc tiêm ngừa cho đàn gia súc, gia cầm; vệ sinh chuồng trại thường xuyên.

Tình hình tiêu thụ

Giá sản phẩm chăn nuôi bình quân tháng 1 năm 2022 so với tháng trước dao động như sau: Giá thịt trâu hơi 79.294 đồng/kg (tăng 324 đồng/kg), thịt bò hơi 103.574 đồng/kg (giảm 572 đồng/kg), thịt heo hơi loại thường 49.678 đồng/kg (giảm 864 đồng/kg), gà ta thịt hơi 72.949 đồng/kg (tăng 124 đồng/kg), vịt thịt hơi 43.426 đồng/kg (giảm 1.120 đồng/kg).

2. Lâm nghiệp

Diện tích rừng trồng mới tập trung: Ước tháng 01/2022, trên địa bàn tỉnh có 60,2 ha diện tích rừng trồng mới (giảm 27,8%) so cùng kỳ. Diện tích trồng mới giảm là do nhiều hộ trồng rừng khai thác xong và chuyển đổi cây trồng khác.

Tình hình khai thác: Ước tháng 01/2022, sản lượng gỗ khai thác được 11.648,3 m3, tăng 0,2% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác ở các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Tân Hưng, Tân Thạnh; khai thác cây phân tán chủ yếu ở các huyện Đức Huệ, Đức Hòa, Thủ Thừa, Bến Lức. Củi khai thác được 21.317,5 ster, giảm 1,5% so cùng kỳ.

Tình hình cháy rừng: Trong tháng 01/2022, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

3. Thủy sản

- Thủy sản nuôi trồng: Ước tháng 01/2022, diện tích thả nuôi đạt 726,3 ha, tăng 1,08% so cùng kỳ; năng suất ước đạt 7,92 tấn/ha (tăng 3,09%); sản lượng ước đạt 5.107 tấn (tăng 4,19%). Trong đó:

+ Tôm nuôi nước lợ: Đã thả nuôi được 544,5 ha, tăng 1,0% so với cùng kỳ. Trong đó: tôm sú 47,5 ha (giảm 3,0%), tôm thẻ chân trắng 497,0 ha (tăng 1,4%). Diện tích thu hoạch ước đạt 438,5 ha (tăng 0,7%), năng suất ước đạt 2,6 tấn/ha (tăng 3,5%), sản lượng ước đạt 1.125,0 tấn (tăng 4,2%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 50,5 ha (giảm 3,2%), năng suất ước đạt 2,1 tấn/ha (tăng 3,6%), sản lượng ước đạt 105,0 tấn (tăng 0,3%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 388,0 ha (tăng 1,2%), năng suất ước đạt 2,6 tấn/ha (tăng 3,4%), sản lượng ước đạt 1.020,0 tấn (tăng 4,6%). Diện tích, sản lượng tôm tăng so với cùng kỳ là do người dân ở các huyện phía bắc vùng Đồng Tháp Mười đầu tư, phát triển mạnh việc nuôi tôm nước ngọt.

+ Cá tra nuôi công nghiệp: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 9 doanh nghiệp tư nhân đầu tư nuôi cá tra với quy mô lớn, ước trong tháng các doanh nghiệp thả nuôi 22,7 ha (tăng 3,7% so với cùng kỳ); năng suất ước đạt 151,1 tấn/ha (tăng 2,1%); sản lượng ước đạt 2.719 tấn (4,7%).

- Tình hình tiêu thụ: Giá thủy sản bình quân tháng 01/2022 so với tháng 12/2021 dao động như sau:

+ Tôm sú: Loại 30 con/kg có giá 202.138 đồng/kg (tăng 4.550 đồng/kg); loại 40 con/kg, giá 182.099 đồng/kg (tăng 6.299 đồng/kg); loại từ 40 con/kg trở lên, giá 157.247 đồng/kg (tăng 1.530 đồng/kg).

+ Tôm thẻ chân trắng: Loại cỡ 110 con/kg có giá 100.000 đồng/kg (bằng tháng trước); loại cỡ 100 con/kg, giá 105.000 đồng/kg (tăng 1.694 đồng/kg); loại cỡ 80 con/kg, giá 112.288 đồng/kg (tăng 4.124 đồng/kg); loại cỡ 60 con/kg, giá 129.695 đồng/kg (tăng 4.171 đồng/kg); loại cỡ 40 con/kg, giá 138.915 đồng/kg (giảm 4.939 đồng/kg).

+ Thủy sản khác: Cá tra loại size từ 0,7 đến dưới 1 kg/con có giá 20.596 đồng/kg (giảm 90 đồng/kg); loại size từ 1 kg/con, giá 18.982 đồng/kg (tăng 267 đồng/kg); cá trê 29.301 đồng/kg (tăng 256 đồng/kg); ếch 93.838 đồng/kg (giảm 141 đồng/kg); cá lóc 110.521 đồng/kg (giảm 732 đồng/kg);…

- Thủy sản khai thác: Trong tháng 01/2022, sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 588,1 tấn, tăng 15,1% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 315,4 tấn (tăng 38,5%), gồm sản lượng tôm ước đạt 78,3 tấn (tăng 171,0%), cá sản lượng ước đạt 173,1 tấn (tăng 13,4%), thủy sản khác 64,0 tấn (tăng 38,8%); khai thác thủy sản nội địa 272,7 tấn (giảm 3,8%), trong đó sản lượng tôm ước đạt 12,2 tấn (giảm 2,4%), sản lượng cá ước đạt 232,3 tấn (giảm 4,4%), thủy sản khác sản lượng ước đạt 28,2 tấn (tăng 0,7%).

II. Sản xuất công nghiệp

Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng 01/2022 phát triển khá ổn định khi tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt vào những tháng cuối năm 2021. Để đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần, không để xảy ra tình hình thiếu hụt hàng hóa, các doanh nghiệp đã tăng cường công suất hoạt động để cung ứng đầy đủ và kịp thời sức mua của người dân trong dịp tết.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2022 tăng 8,69% so tháng 12/2021 và tăng 12,30% so cùng kỳ năm trước; trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,26% so tháng trước và tăng 12,80% so cùng kỳ, công nghiệp điện giảm 3,80% so tháng trước và tăng 1,55% so cùng kỳ; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 1,97% so tháng trước và tăng 2,39% so cùng kỳ.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tháng 01 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 63,61%; sản xuất kim loại tăng 54,80%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 21,05%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 25,31%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 49,25%; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế tăng 48,75%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 26,99%.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 01/2022 gồm: hạt điều khô 5.821,57 tấn, tăng 0,64% so tháng trước và tăng 48,11% so với cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 53,74 ngàn tấn, giảm 24,96% so tháng trước và tăng 29,65% so với cùng kỳ; thức ăn gia súc 61,69 ngàn tấn, giảm 0,59% so tháng trước và tăng 28,84% so với cùng kỳ; nước khoáng không ga 25.129 ngàn lít, tăng 15,65% so tháng trước và giảm 4,41% so với cùng kỳ; túi xách 1.618,90 ngàn cái, tăng 7,19% so tháng trước và tăng 26,76% so với cùng kỳ; ba lô 1.345,32 ngàn cái, giảm 9,39% so tháng trước và tăng 30,69% so với cùng kỳ.

III. Hoạt động doanh nghiệp

Trong tháng 1 năm 2022, tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh khá ổn định, công tác thu hút đầu tư và người lao động quay lại làm việc sau thời gian tạm nghỉ do dịch bệnh đạt nhiều kết quả tích cực. Trong tháng có 144 doanh nghiệp thành lập mới (tăng 24,34% so cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 2.404 tỷ đồng (tăng 64%); có 106 doanh nghiệp thông báo tạm ngừng hoạt động và hiện nay đã có thông báo hoạt động trở lại (tăng 1,0% so cùng kỳ); có 151 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh (tăng 47% so cùng kỳ); đã giải thể 35 doanh nghiệp (giảm 35% so cùng kỳ).

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 01 năm 2022 tăng 0,41% so với tháng trước và tăng 7,29% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,41% so tháng trước và tăng 7,53% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,08% so với tháng trước và giảm 1,01% so cùng kỳ; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải tăng 0,36% so tháng trước và giảm 9,92% so cùng kỳ.

IV. Đầu tư phát triển

Kế hoạch đầu tư công năm 2022 tiếp tục được bố trí tập trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư. Phương án phân bổ cho từng dự án phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân. Tập trung thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương, thanh toán khối lượng hoàn thành cho các dự án chuyển tiếp, đối ứng ODA, đồng thời thực hiện chi đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm; công trình trọng điểm, chương trình đột phá và các công trình của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XI; ưu tiên bố trí đầu tư cho các dự án giải quyết vấn đề an sinh xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu, quốc phòng an ninh, các công trình có kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.

Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý tháng 01 năm 2022 đạt 203,64 tỷ đồng, giảm 68,56% so tháng trước và tăng 4,54% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 152,05 tỷ đồng, giảm 54,22% so tháng trước và tăng 4,71% so cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 51,59 tỷ đồng, giảm 83,66% so tháng trước và tăng 4,05% so cùng kỳ năm trước.

V. Thương mại, giá cả

1. Nội thương

Trong tháng 01/2022 hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Long An khá sôi động, nhộn nhịp, sức mua của người dân tăng lên do giáp tết nguyên đán Nhâm Dần. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh Long An đã triển khai thực hiện tạm trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu mua sắm tết của người dân, đảm bảo không thiếu hàng, tăng giá bán.

Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01 năm 2022 đạt 8.290,14 tỷ đồng, tăng 5,26% so tháng trước và giảm 3,32% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 7.192,24 tỷ đồng, tăng 5,23% so tháng trước và giảm 0,60% so cùng kỳ (các nhóm ngành hàng có doanh thu tăng cao so tháng trước như nhóm lương thực, thực phẩm tăng 8,27%; nhóm hàng may mặc tăng 7,41%; nhóm ô tô các loại tăng 8,26%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng tăng 11,11%; ...); dịch vụ khác ước đạt 371,83 tỷ đồng, tăng 6,85% so tháng trước và giảm 30,18% so cùng kỳ (tăng chủ yếu ở ngành dịch vụ nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 8,29% do nhu cầu mua vé số tăng lên trong mùa tết, trong tháng công ty xổ số kiến thiết tăng 01 vòng quay so với tháng trước; dịch vụ tiêu dùng tăng 7,43%; sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình tăng 5,35%;…); dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 725,85 tỷ đồng, tăng 4,79% so tháng trước và giảm 9,81% so cùng kỳ (doanh thu lưu trú ước đạt 5,92 tỷ đồng, giảm 2,13% so tháng trước và giảm 58,46% so cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 719,93 tỷ đồng, tăng 4,85% so với tháng trước và giảm 8,93% so cùng kỳ); dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 0,22 tỷ đồng, tăng 3,32% so tháng trước và giảm 87,77% so cùng kỳ.

2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2022 tăng 0,12% so với tháng trước và tăng 2,86% so với cùng kỳ. Có 5/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó nhóm giao thông tăng cao nhất 1,38% (giá xăng, dầu tăng 2,59% từ 3 đợt điều chỉnh giá ngày 25/12/2021, ngày 11/01/2022 và 21/1/2022), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,09%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,03%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,62%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,42%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%. Có 3/11 nhóm có CPI giảm là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,17%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,10%; nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,04%. Có 03/11 nhóm có CPI không đổi so với tháng trước là nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm bưu chính viễn thông và nhóm giáo dục.

Chỉ số giá vàng tháng 01/2022 tăng 0,55% so với tháng trước và giảm 4,60% so với cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2022 giảm 0,32% so với tháng trước và giảm 1,41% so với cùng kỳ.

VI. Vận tải, du lịch

Vận tải: Hoạt động kinh doanh vận tải, kho bãi tháng 01 năm 2022 nhộn nhịp hơn so tháng trước do nhu cầu đi lại, vui chơi trong các ngày nghỉ tết Dương lịch và hoạt động vận chuyển hàng hóa dự trữ chuẩn bị phục vụ tết Nguyên đán. Doanh thu vận tải, kho bãi tháng 01 năm 2022 tăng 10,13% so tháng trước và giảm 1,54% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách vẫn còn giảm 53,61% và vận chuyển hàng hóa giảm 3,61% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi tháng 01 năm 2022 ước đạt 222,80 tỷ đồng, tăng 10,13% so tháng trước và giảm 1,54% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 29,44 tỷ đồng, tăng 11,90% so tháng trước và giảm 49,57% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 110,47 tỷ đồng, tăng 14,49% so tháng trước và tăng 1,30% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 1.422,39 ngàn lượt người, tăng 7,90% so tháng trước và giảm 53,61% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 40.961,69 ngàn lượt người.km, tăng 9,24% so tháng trước và giảm 54,77% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 1.299,12 ngàn tấn, tăng 10,36% so tháng trước và giảm 3,61% so cùng kỳ; luân chuyển được 88.874,09 ngàn tấn.km, tăng 9,89% so tháng trước và giảm 19,06% so cùng kỳ.

Du lịch: Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực của tỉnh tiếp tục được thực hiện.

Trong tháng 01, khách du lịch đến Long An ước đạt 50.000 lượt người, giảm 29% so với cùng kỳ, trong đó không có khách quốc tế; doanh thu ước đạt 25 tỷ đồng, giảm 22% so với cùng kỳ.

VII. Tài chính, tiền tệ

Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/01/2022, thu ngân sách nhà nước đạt 1.630,73 tỷ đồng, đạt 9,40% dự toán và tăng 18,14% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 1.463,37 tỷ đồng, bằng 10,76% dự toán và tăng 36,22% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 167,36 tỷ đồng, bằng 4,45% dự toán và giảm 45,31% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương là 793,61 tỷ đồng, đạt 5,09% dự toán tỉnh giao và tăng 108,59% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 229,54 tỷ đồng, đạt 4,43% dự toán và tăng 126,92% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 564,07 tỷ đồng, đạt 6,70% dự toán và tăng 101,95% so cùng kỳ.

Tiền tệ: Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 01/2022 ước đạt 85.339 tỷ đồng, tăng 0,44% so với đầu năm và tăng 12,07% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 98.197 tỷ đồng, tăng 0,91% so với đầu năm và tăng 18,75% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 400 tỷ đồng, tăng 24,22% so với đầu năm và giảm 16,67% so cùng thời điểm năm trước.

VIII. Một số vấn đề xã hội

1.Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong tháng 01 năm 2022, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Công tác chăm lo, nuôi dưỡng, trợ cấp Tết cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ hưu trí mất sức và các đối tượng người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động trong các doanh nghiệp gặp khó khăn,… nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022 luôn được lãnh đạo tỉnh quan tâm thực hiện. Xây dựng kế hoạch phân bổ và tổ chức thăm, tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022.

2.Giáo dục

Trong tháng 01 năm 2022, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tuyên truyền, tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 72 năm Ngày truyền thống học sinh, sinh viên Việt Nam (09/01/1950 - 09/01/2022); tổ chức Lễ Bế giảng các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường mầm non, phổ thông năm 2021; tổ chức bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi các môn văn hóa tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia năm học 2021-2022.

Tổ chức sơ kết học kỳ I và triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm học 2021-2022 của ngành GD&ĐT Long An, tổ chức cho học sinh tiểu học học trực tuyến từ ngày 03/01/2022. Riêng học sinh lớp 6 học trực tiếp từ ngày 10/01/2022, tổ chức kiểm tra công nhận huyện, thị, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021.

3.Y tế

Trong tháng 01/2022, tình hình dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh cơ bản đã được kiểm soát, công tác phòng chống dịch tiếp tục được các cấp chính quyền quan tâm thực hiện nhằm mục tiêu thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân. Tính đến ngày 27/01/2022, toàn tỉnh đã tiêm vắc xin Covid-19 được 7,8% mũi bổ sung và 64,9% mũi nhắc lại cho người dân trên 18 tuổi; 106,8% tiêm mũi 1 và 95,6% mũi 2 cho trẻ từ 12-17 tuổi; ghi nhận 41.600 trường hợp mắc bệnh Covid-19 (41.558 ca trong cộng đồng và 42 ca nhập cảnh), đã điều trị khỏi cho 40.471 ca (97,3%), có 966 ca tử vong (2,3%).

Một số bệnh chủ yếu khác được ghi nhận đến cuối tháng 12 năm 2021 như: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 1.562 ca (giảm 44,7% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng là 1.833 ca (giảm 44,8%); bệnh quai bị là 16 ca (giảm 81,6%); bệnh thủy đậu là 176 ca (giảm 48,8%); bệnh tiêu chảy là 1.567 ca (giảm 49,0%); bệnh cúm mùa là 8.469 ca (giảm 35,7%). Trong năm 2021, trên địa bàn tỉnh có 4 ca tử vong (2 ca tử vong do bệnh dại, 1 ca tử vong bệnh tay chân miệng và 1 ca tử vong bệnh sốt xuất huyết).

Trong năm 2021 trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 332 ca nhiễm HIV, giảm 95 ca so cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.220 ca nội tỉnh và 581 ca ngoại tỉnh. Trong năm, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

4. Lao động, việc làm

Trình UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, hỗ trợ hộ kinh doanh do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Cấp mới 112 giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; thẩm định nội quy lao động 11 doanh nghiệp; thẩm định, xác nhận 07 doanh nghiệp khai báo các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với 51 thiết bị. Có 3.350 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xét duyệt 2.505 người, chi trợ cấp thất nghiệp 47,5 tỷ đồng, 14 người được hỗ trợ học nghề, 27 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, tuyển sinh đào tạo 225 lao động (sơ cấp).

5. Văn hóa - thể thao

Văn hóa: Trong tháng 01/2022, toàn tỉnh tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền các ngày lễ kỷ niệm trong tháng và tuyên truyền phòng, chống dịch Covid-19 trong tình hình mới, đã thực hiện treo 518 băng rôn, pano, áp phích và 465 lượt xe tuyên truyền lưu động, phát hành tờ tin ảnh thời sự và bài tuyên truyền cổ động trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố.

Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh tổ chức xây dựng và tập huấn các chương trình văn nghệ tổng hợp mừng Đảng, mừng Xuân, chương trình biểu diễn xiếc, cải lương phục nhân dân, chương trình sơ kết lễ tri ân trong công tác phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh; chương trình nghệ thuật Tết sum vầy cho công nhân lao động; chương trình họp mặt doanh nghiệp, họp mặt văn nghệ sỹ trí thức.

Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước. Trong đó, Bảo tàng - Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, giới thiệu 110 bản sách mới và 143 bản sách chuyên đề; phục vụ 195 lượt bạn đọc với 821 tài liệu lượt; 19.213 lượt truy cập thư viện điện tử; xử lý kỹ thuật và điều chỉnh dữ liệu 1.493 biểu ghi sách, 688 tờ báo, 39 quyển tạp chí các loại.

Thể thao: Trong tháng 01/2022, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức 77 giải thể thao trong chương trình Đại hội thể dục thể thao cấp huyện. Tổ chức lớp tập huấn hướng dẫn viên cơ sở về chương trình bơi an toàn, phòng chống đuối nước trẻ em.

6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy nổ: Trong tháng 01 năm 2022 (từ 15/12/2021 đến 14/01/2022) trên địa bàn tỉnh phát sinh 1 vụ cháy (bằng cùng kỳ năm trước), không có người chết và bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 1.000 triệu đồng (tăng 200 triệu đồng).

Bảo vệ môi trường: Trong tháng 01 năm 2022 (từ 05/12/2021 đến 04/01/2022) trên địa bàn tỉnh phát hiện 1 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 4 vụ so cùng kỳ), tổng số tiền phạt là 70 triệu đồng (giảm 502,8 triệu đồng).

7. Tai nạn giao thông

Trong tháng 01 năm 2022 (từ 16/12/2021 đến 15/01/2022) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ tai nạn giao thông (giảm 7 vụ so tháng trước và tăng 3 vụ so cùng kỳ); làm chết 10 người (bằng với tháng trước và tăng 2 người so cùng kỳ); bị thương 9 người (giảm 9 người so tháng trước và tăng 1 người so cùng kỳ)./.


Cục Thống kê tỉnh Long An

  • Tổng số lượt xem: 1057
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)