Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 21/05/2012-10:01:00 AM
Báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu ngành công nghiệp tháng 5 năm 2012
Báo cáo của Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 21 tháng 5 năm 2012
I. BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH CÔNG NGHIỆP THÁNG 5 NĂM 2012
1/ Tình hình chung:
Tính chung 5 tháng đầu năm 2012, Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 4,2% so với cùng kỳ. Trong đó: công nghiệp khai thác mỏ tăng 2,1%; công nghiệp chế biến tăng 3,8%; sản xuất, phân phối điện, ga, nước tăng 14,3% so với cùng kỳ.
Một số ngành công nghiệp có mức tăng so với cùng kỳ năm 2011 như: khai thác dầu thô và khí tự nhiên tăng 5,9%; chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản tăng 10,8%; chế biến và bảo quản rau quả tăng 39,2%; sản xuất sản phẩm bơ, sữa tăng 18,2%; sản xuất thức ăn gia súc tăng 13,8%; sản xuất bia tăng 6,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 14,8%, sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 18,8%.
Một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ như: khai thác và thu gom than cứng giảm 1,9%; sản xuất sợi và dệt vải giảm 7,3%; sản xuất bột giấy, giấy và bìa giảm 2,2%; sản xuất sắt thép giảm 5,8%; sản xuất giầy, dép giảm 5,7%; sản xuất xi măng giảm 7,2%; khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và cao lanh giảm 22,9%;
2. Tình hình sản xuất của một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu:
- Một số sản phẩm có tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ như: dầu mỏ thô khai thác đạt 6,6 triệu tấn tăng 9,4%; khí đốt thiên nhiên dạng khí đạt 4 tỷ m3 tăng 4,3%; khí hóa lỏng (LPG) đạt 308 nghìn tấn tăng 22,2%; thủy hải sản chế biến đạt 692,7 nghìn tấn tăng 17%; sữa bột đạt 30,7 nghìn tấn tăng 20,9%; vải dệt từ sợi bông đạt 104,7 triệu m2 tăng 7,6%; giày, dép, ủng giả da cho người lớn đạt 22,6 triệu đôi tăng 14,2%; phân hóa học đạt 1 triệu tấn tăng 7,3%; máy giặt tăng 33,7%; xe máy tăng 1,7%; điện sản xuất tăng 13,8%; nước máy thương phẩm tăng 9,2%.
- Một số sản phẩm có mức giảm so với cùng kỳ như: than đá đạt 19,5 triệu tấn giảm 2,6% so với cùng kỳ; giầy thể thao đạt 133,2 triệu đôi giảm 1,8%; phân hỗn hợp NPK giảm 2,8%; Sơn hóa học đạt 121 nghìn tấn giảm 9%; xi măng đạt 22,5 triệu tấn giảm 7,2%; thép tròn các loại đạt 1,3 triệu tấn giảm 12,8%; xe ôtô giảm 10,6%; điều hòa nhiệt độ giảm 44,1%.
- Tính đến 01/5/2012, Chỉ số tồn kho của toàn ngành công nghiệp chế biến tăng 29,4% so với cùng kỳ, chỉ số tồn kho đã giảm hơn so với tháng 3,4/2012 , tuy nhiên, hầu hết các ngành sản xuất công nghiệp chế biến đều có chỉ số tồn kho cao hơn so với cùng kỳ; cụ thể như sau: ngành sản xuất xi măng, vôi, vữa tăng 52,3%; ngành sản xuất phân bón và hợp chất nito tăng 39,7%; sản xuất bia và mạch nha tăng 29,1%; sản xuất trang phục tăng 40,7%; sản xuất xe có động cơ tăng 56,5%; sản xuất mô tô, xe máy tăng 42,3%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 9,6%; sản xuất giấy nhăn và bao bì tăng 43,7%; sản xuất các sản phẩm từ plastic tăng 89,1%.
3. Tình hình sản xuất của một số ngành công nghiệp chủ lực:
a. Ngành điện:
Để đáp ứng đủ nhu cầu điện cho phát triển KT-XH và đời sống nhân dân từ tháng 3 đến tháng 6, Bộ Công Thương đã chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam duy trì mực nước các hồ thủy điện lớn không giảm quá thấp trước thời điểm 01/6 năm nay, đặc biệt là các hồ thủy điện miền Trung. Tập đoàn Điện lực Việt Nam phối hợp với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và Tập đoàn công nghiệp Than- khoáng sản Việt Nam bố trí kế hoạch hợp lý và rút ngắn thời gian bảo dưỡng, sữa chữa các tổ máy phát điện; đồng thời đẩy mạnh việc thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn năng lượng điện.
Ngày 18/4/2012, nhà máy phong điện I tại huyện Tuy Phong, Bình Thuận đã được khành thành (tổng công suất 30MW), dự kiến hàng năm cung cấp khoảng 85 triệu Kwh điện và giảm thải 58.000 tấn CO2/năm.
Ngày 25/4/2012, tổ máy 5 của nhà máy Thủy điện Sơn La đã được khởi động không tải, đồng thời, việc hoàn thành đường dây 500 Kv Sơn La- Hiệp hòa góp phần đáng kể đáp ứng nhu cầu phụ tải cho miền Bắc, thống nhất lưới điện 500 KV trên toàn quốc.
b. Ngành Dầu khí:
Hoạt động tìm kiếm thăm dò được triển khai tích cực, tiến độ khoan ở các giếng khoan thăm dò/thẩm lượng đảm bảo kế hoạch công tác tháng. Ngày 20/4/2012, Xí nghiệp Xây lắp, khảo sát và sửa chữa dầu khí Vietsovpetro đã tổ chức hạ thủy chân đế giàn Gấu Trắng; Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã ký thỏa thuận liên doanh khai thác khí đốt với hãng Gazprom của Nga về khai thác khí đốt tại Lô 05.2 và 05.3 ở Biển Đông.
c. Ngành thép:
Do thị trường thép bị thu hẹp khi thực hiện chủ trương cắt giảm đầu tư, giảm nợ công, thị trường bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi nên nhu cầu xây dựng chưa cao. Hiện nay, nhiều nhà máy sản xuất thép vẫn phải tiết giảm sản xuất, chỉ chạy 50-60% công suất. Các doanh nghiệp sản xuất đang tích cực tìm kiếm các thị trường để xuất khẩu, do vậy, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sản phẩm sắt thép đạt 533 triệu USD tăng 35,6%, có dấu hiệu tăng so với cùng kỳ.
Giá bán thép trong những tháng qua không có biến động nhiều. Hiện tại giá bán tại nhà máy của Tổng công thép đối với thép tròn 16,155-17 triệu đồng/tấn, thép cuộn phi 6 từ 16,15-17,1 triệu đồng/tấn.
d. Ngành phân bón, hóa chất:
Để phục vụ sản xuất vụ lúa Hè thu, sản xuất phân bón 4 tháng đầu năm và những ngày giữa tháng 5 tương đối ổn định nhằm đáp ứng đủ nhu cầu phân bón phục vụ sản xuất. Ngoài nhà máy Đạm Phú Mỹ đang hoạt động hết công suất, nhà máy Đạm Cà Mau cũng đã xuất bán sản phẩm ure ra thị trường.
e. Ngành dệt may, da giầy:
Các doanh nghiệp sản xuất gặp khó khăn do sự thay đổi về chính sách nhập khẩu và yêu cầu ngày càng cao về tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn môi trường,.. của các thị trường lớn như EU, Mỹ, Nhật, do vậy, việc tìm kiếm các đơn hàng xuất khẩu trong Quý II, III là rất khó khăn. Trong thời gian tới, các doanh nghiệp trong ngành cần tiếp tục thực hiện tìm kiếm các đơn hàng xuất khẩu sang thị trường Nam Mỹ, chủ động được nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất, nghiên cứu hợp tác đầu tư sản xuất và cung ứng nguyên phụ liệu da giày với các nước có tiềm năng như ấn độ, Brazil,...
f. Ngành giấy:
Các doanh nghiệp sản xuất trong ngành tiếp tục đối mặt với sự biến động về giá cả vật tư, nhiên liệu, nguyên liệu đầu vào như gỗ, bột giấy, hóa chất,...đồng thời, cạnh tranh với các sản phẩm giấy nhập khẩu. Trong thời gian tới, để tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp cần giảm định mức các yếu tố đầu vào, tăng tỷ lệ sử dụng gỗ nguyên liệu trong nước, mở rộng phát triển trồng rừng nguyên liệu giấy để đảm bảo ổn định nguồn nguyên liệu, mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm.
4. Về xuất nhập khẩu 5 tháng đầu năm 2012:
a. Tình hình xuất khẩu
Ước thực hiện 5 tháng đầu năm 2012, kim ngạch xuất khẩu đạt 42,86 tỷ USD, tăng 24,1% so với cùng kỳ; trong đó, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài không kể dầu thô ước đạt 23,1 tỷ USD, tăng 43,7% so với cùng kỳ.
Tình hình xuất khẩu của một số mặt hàng công nghiệp chủ yếu so với cùng kỳ: than đá đạt 5,8 triệu tấn giảm 14,4%; dầu thô đạt 3 triệu tấn giảm 9,8%; xăng dầu các loại 957 nghìn tấn, tăng 12,5%; hóa chất đạt 184 triệu USD tăng 119%; sản phẩm hóa chất đạt 256 triệu USD tăng 12,8%; sản phẩm nhựa đạt 624 triệu USD tăng 23,6%; hàng dệt may đạt 5,33 tỷ USD tăng 7,7%; hàng giày dép đạt 2,71 tỷ USD tăng 14,3%; sắt thép đạt 729 nghìn tấn giảm 4%; sản phẩm sắt thép đạt 533 triệu USD tăng 35,6%; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 2,7 tỷ USD tăng 99,3%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 2,1 tỷ USD tăng 57,9%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1,9 tỷ USD tăng 150,1%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 3,6 tỷ USD tăng 110,9%.
Như vậy, chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu là một số mặt hàng như: hàng dệt may, giày dép, máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng; điện thoại các loại và linh kiện; phương tiện vận tải và phụ tùng (đạt trên 1 tỷ USD).
b. Tình hình nhập khẩu
Ước thực hiện 5 tháng đầu năm 2012, kim ngạch nhập khẩu đạt 43,4 tỷ USD tăng 6,6% so với cùng kỳ; trong đó, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ước đạt 22,2 tỷ USD, tăng 25,3% so với cùng kỳ. Nhập siêu đạt 1,6 tỷ USD bằng 3,7% kim ngạch xuất khẩu.
Tình hình nhập khẩu của một số mặt hàng công nghiệp chủ yếu so với cùng kỳ như sau: xăng dầu các loại đạt 3,9 triệu tấn giảm 23,2%; khí đốt hóa lỏng đạt 223 nghìn tấn tăng 27,2%; hóa chất đạt 1,18 tỷ USD tăng 10,2%; sản phẩm hóa chất đạt 958 triệu USD tăng 2,1%; nguyên phụ liệu dược phẩm đạt 113 triệu USD tăng 36,1%; phân bón các loại đạt 1,1 triệu tấn giảm 27,1%; phân ure đạt 130 nghìn tấn giảm 60,6%; sản phẩm từ chất dẻo đạt 792 triệu USD tăng 25,5%; giấy các loại đạt 475 nghìn tấn tăng 9,7%; sắt thép các loại đạt 3,1 triệu tấn tăng 6,4%; máy tính và linh kiện điện tử đạt 4,5 tỷ USD tăng 103,4%; máy móc, thiết bị, phụ tùng đạt 6,2 tỷ USD tăng 6,3%; ô tô nguyên chiếc các loại giảm 56,8%; linh kiện phụ tùng ô tô giảm 25%; linh kiện xe máy CKD, IKD giảm 32,8%.
II.DỰ BÁO TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XUẤT NHẬP KHẨU NGÀNH CÔNG NGHIỆP 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012
1/ Tình hình chung:
Ước tính 6 tháng đầu năm 2012 Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 4,4% so với cùng kỳ. Trong đó: công nghiệp khai thác mỏ tăng 1,7%; công nghiệp chế biến tăng 4,2%; sản xuất, phân phối điện, ga, nước tăng 14,6% so với cùng kỳ.
2. Tình hình sản xuất của một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu:
- Một số sản phẩm có tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ như: dầu mỏ thô khai thác đạt 7,83 triệu tấn tăng 8,7%; khí đốt thiên nhiên dạng khí đạt 4,85 tỷ m3 tăng 4,9%; khí hóa lỏng (LPG) đạt 363 nghìn tấn tăng 18,2%; dầu thực vật tinh luyện đạt 286,8 nghìn tấn, tăng 16%; sữa bột đạt 36,5 nghìn tấn, tăng 20,4%; điện sản xuất đạt 54,8 tỷ Kwh, tăng 14%; nước máy thương phẩm đạt 770 triệu m3, tăng 8,9%.
- Một số sản phẩm dự báo có mức giảm so với cùng kỳ như: than đá đạt 23,5 triệu tấn giảm 2,1% so với cùng kỳ; xi măng đạt 27 triệu tấn giảm 7,5%; thép tròn các loại đạt 1,62 triệu tấn giảm 12,5%; xe ôtô giảm 11,2%, trong đó, xe trở khách giảm 11,6%; xe tải giảm 10,1%.
- Ước tính đến 01/6/2012, Chỉ số tồn kho của toàn ngành công nghiệp chế biến tăng 26,4% so với cùng kỳ, hầu hết các ngành sản xuất công nghiệp chế biến đều có chỉ số tồn kho cao hơn so với cùng kỳ, cụ thể như sau: ngành sản xuất xi măng, vôi, vữa tăng 61,2%; ngành sản xuất phân bón và hợp chất nitơ tăng 20,3%; sản xuất bia và mạch nha tăng 30,3%; sản xuất trang phục tăng 47,1%; sản xuất xe có động cơ tăng 90,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 9,5%; sản xuất giấy nhăn và bao bì tăng 72,2%; sản xuất các sản phẩm từ plastic tăng 77,7%; sản xuất mô tô, xe máy tăng 46,8%.
3. Về kim ngạch xuất nhập khẩu đến tháng 6 năm 2012
Ước xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2012 khoảng 52tỷ USD, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm 2011; nhập khẩu ước đạt 53,5 tỷ USD, tăng 8,1%. Nhập siêu 6 tháng ước 1,5 tỷ USD, bằng 2,89% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Ước xuất khẩu năm 2012 khoảng 109 tỷ USD, tăng 12,5% so với năm 2011; nhập khẩu khoảng 115 tỷ USD, tăng 7,7%. Nhập siêu 6 tỷ USD, bằng 5,5% tổng kim ngạch xuất khẩu[1]. Nếu so với chỉ tiêu của Quốc hội, việc đạt được tỷ lệ nhập siêu dưới 10% là khả thi, tuy nhiên vấn đề cần quan tâm là khả năng đạt tốc độ tăng trưởng 13% của cả năm 2012.
[1] Chỉ tiêu của Quốc hội: Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 13%. Nhập siêu khoảng 11% - 12% trên tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong điều kiện cho phép, phấn đấu giảm nhập siêu xuống dưới 10% tổng kim ngạch xuất khẩu.
4. Tình hình thực hiện và kết quả thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ:
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ Bộ Công thương đã ban hành Chương trình hành động của Bộ Công Thương kèm theo Quyết định số 433/QĐ-BCT ngày 18/01/2012 và Chỉ thị số 04/CT-BCT ngày 22/02/2012 nhằm triển khai thực hiện Nghị Quyết.
Về nội dung kết quả thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Bộ Công Thương, đề nghị Quý đơn vị tham khảo nội dung công văn số 2814/BCT-KH ngày 04/4/2012 của Bộ Công thương về báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ (công văn này đã được văn phòng Bộ in sao và gửi tới Quý Vụ).
Mặt khác, thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 về những giải pháp chủ yếu trong chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch KTXH và dự toán NSNN năm 2012, đồng thời thực hiện việc tiết giảm 5-10% chi phí quản lý, giảm giá thành sản phẩm của các Tập đoàn kinh tế, một số Tập đoàn kinh tế đã có cam kết mức cắt giảm như sau: Tập đoàn Điện lực Việt Nam cắt giảm 1.800 tỷ đồng; Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam cắt giảm 3.715 tỷ đồng; Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam cắt giảm 986 tỷ đồng; Tập đoàn Dệt may Việt Nam tiết giảm 178,6 tỷ đồng.
III.Về các giải pháp, kiến nghị:
- Tiếp tục giám sát chặt chẽ tiến độ các dự án đầu tư, tiến độ giải ngân các dự án. Các dự án được giao vốn năm 2012 (gồm ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ) cần khẩn trương thực hiện theo tiến độ để đảm bảo nhu cầu đầu tư của các dự án cấp bách cần hoàn thành trong năm 2012 và chuẩn bị cho các năm tiếp theo.
- Thực hiện Đề án tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, tăng cường quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước.
- Các doanh nghiệp cần khai thác tối đa năng lực sản xuất và nhu cầu thị trường để đáp ứng các sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế như điện, than, xăng dầu, phân bón, sắt thép xây dựng,...; một số sản phẩm tiêu dùng như sản phẩm may mặc, giày dép, sữa, dầu thực vật,...và các sản phẩm xuất khẩu như dầu thô, sản phẩm may mặc, giày dép, cơ khí, dây và cáp điện,...
- Tiếp tục đẩy mạnh cải tiến công nghệ, tăng cường quản lý, nghiên cứu sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được, đồng thời thực hiện quyết liệt các chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng hiệu quả đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục có chính sách nhằm giảm lãi suất cho vay để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu./.

File đính kèm:
BCKinh te Cong nghiep T5.12.doc.pdf

Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

    Tổng số lượt xem: 1832
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)