Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 25/10/2011-08:19:00 AM
Báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu ngành công nghiệp tháng 10 năm 2011
Báo cáo của Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 25 tháng 10 năm 2011.
1/ Tình hình chung:
- Tháng 10 năm 2011 Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 5,2% so với tháng 9 và tăng 5,3% so với cùng kỳ, trong đó, IIP của ngành công nghiệp khai thác mỏ giảm 6,2%; công nghiệp chế biến tăng 10,3%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, gas và nước tăng 6,9% so với cùng kỳ (giảm 4,1% so với tháng 9).
- Tính chung 10 tháng năm 2011 Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 7% so với cùng kỳ, trong đó, IIP của ngành công nghiệp khai thác mỏ giảm 0,7% (do ngành khai thác đá, cát, sỏi, đát sét và cao lanh do thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP trong việc cắt giảm đầu tư công, nhiều công trình tạm hoãn, giãn tiến độ đã làm cho sản xuất của ngành tăng chậm lại, ảnh hưởng đến mức tăng trưởng công nghiệp chung của ngành); công nghiệp chế biến tăng 10,2%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, gas và nước tăng 9,4% so với cùng kỳ.
- Tình hình sản xuất của một số sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp 10 tháng năm 2011:
10 tháng năm 2011 các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN có tăng trưởng gồm: than đá (than sạch) đạt 35,77 triệu tấn tăng 2,6%; dầu mỏ thô khai thác đạt 12,2 triệu tấn bằng cùng kỳ năm 2010; thuỷ hải sản chế biến đạt 1,5 triệu tấn tăng 12,1%; dầu thực vật tinh luyện đạt 437 nghìn tấn tăng 3,4%; sữa bột đạt 54,5 nghìn tấn tăng 23%, đường kính đạt 866 nghìn tấn tăng 42,3%; bia các loại đạt 2,17 tỷ lít tăng 8,3% (trong đó: bia hơi đạt 293 triệu lít giảm 10,2%; bia đóng chai đạt 1,34 tỷ lít tăng 4,3%; bia đóng lon đạt 528 triệu lít tăng 38,2%); thuốc lá điếu tăng 9,1%; vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 22%, quần áo mặc thường cho người lớn tăng 10,6%; giày thể thao tăng 14%; giấy, bìa các loại đạt 1,67 triệu tấn tăng 7,6%, phân hỗn hợp NPK đạt 2,22 triệu tấn tăng 19,7%; phân hoá học đạt 1,81 triệu tấn tăng 2%; sơn hoá học tăng 14,5%; xi măng đạt 48,9 triệu tấn tăng 8,8%; thép tròn các loại đạt 3,32 triệu tấn giảm 2,3% (trong đó, sắt tròn 8mm trở xuống tăng 0,7%, sắt cây 10mm trở lên giảm4%); thép thanh và thép góc đạt 1,45 triệu tấn tăng 13,5%; máy giặt tăng 44,8%; bình đun nước nóng tăng 44,2%; điện sản xuất đạt 83,4 tỷ Kwh tăng 9,7% so với cùng kỳ.
Các sản phẩm giảm so với cùng kỳ có: khí đốt thiên nhiên dạng khí đạt 7,1 tỷ m3 giảm 9,4%; khí hóa lỏng (LPG) đạt 446,7 nghìn tấn giảm 4,6%; xà phòng giặt các loại giảm 7,9%; lốp ô tô, máy kéo giảm 7,2%; tủ lạnh, tủ đá giảm 15%, xe tải giảm 21,5%; điều hoà nhiệt độ giảm 23,8% so cùng kỳ năm trước.
2. Về xuất nhập khẩu:
- Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu cả nước 10 tháng đầu năm 2011 ước đạt 78,03 tỷ USD tăng 34,6% so cùng kỳ, trong đó doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) xuất khẩu đạt 37,08 tỷ USD tăng 35,9% so cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu tăng cao là do giá xuất khẩu, lượng xuất khẩu của một số mặt hàng tăng, bên cạnh đó, thị trường xuất khẩu hàng hoá cũng được mở rộng và tăng về lượng hàng hoá xuất khẩu. Trong đó, 2 thị trường có tốc độ tăng cao là Châu Phi (chủ yếu do xuất khẩu vàng sang Nam Phi tăng gấp 4 lần, ngoài ra một số thị trường khác ở khu vực này như Ai Cập, Angieri, Bờ Biển Ngà đều có mức tăng trưởng cao trên 40%) và Châu á (tăng chủ yếu tập trung ở các nước khu vực Đông á, mặt hàng chủ yếu là dệt may, thuỷ sản).
Một số mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ yếu so với cùng kỳ như sau: dầu thô ước đạt 6,99 triệu tấn tăng 36,2% so với tháng 9 và tăng 6,7% so cùng kỳ (kim ngạch xuất khẩu ước đạt 6,11 tỷ USD); than đá đạt 14,12 triệu tấn giảm 7,8%,(kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1,33 tỷ USD), nguyên nhân giảm so với cùng kỳ là do chính sách hạn chế xuất khẩu than để đảm bảo an ninh năng lượng, theo đó, thuế xuất khẩu than đá được điều chỉnh từ 5% lên 20% (áp dụng từ 11/9/2011); xăng dầu các loại ước đạt 1,73 triệu tấn tăng 14,3% (kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1,61 tỷ USD); sản phẩm hoá chất ước đạt 499 triệu USD tăng 50,8%; sản phẩm nhựa ước đạt 1,09 tỷ USD tăng 28,9%; hàng dệt may đạt 11,7 tỷ USD tăng 29,3%; hàng giày dép đạt 5,1 tỷ USD tăng 25,8%; hàng điện tử, vi tính và linh kiện đạt 3,14 tỷ USD tăng 8,7%; túi xách, vali, mũ và ô dù đạt 1,02 tỷ USD tăng 33,6%; máy móc, thiết bị và phụ tùng đạt 3,16 tỷ USD tăng 27,8%; sắt thép đạt 1,61 triệu tấn tăng 73,9% và sản phẩm thép đạt 914 triệu USD tăng 36,6% so với cùng kỳ.
- Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu cả nước 10 tháng đầu năm 2011 ước đạt 86,42 tỷ USD tăng 27,2% so cùng kỳ, trong đó doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nhập khẩu đạt 38,29 tỷ USD tăng 29,2% so cùng kỳ. Nhập siêu 10 tháng đầu năm đạt 8,39 tỷ USD bằng 10,7% kim ngạch xuất khẩu.
Một số mặt hàng công nghiệp nhập khẩu chủ yếu gồm: xăng dầu các loại đạt 9,33 triệu tấn tăng 12,9% (kim ngạch nhập khẩu ước đạt 8,55 tỷ USD); khí đốt hoá lỏng đạt 678 nghìn tấn tăng 24,2% (kim ngạch nhập khẩu ước đạt 620 triệu USD); phân bón các loại đạt 3,5 triệu tấn tăng 39,1% (trong đó: phân ure đạt 889 nghìn tấn tăng 39,8%); sắt thép các loại đạt 5,8 triệu tấn giảm 20,5% (trong đó phôi thép ước đạt 712 nghìn tấn giảm 45%); ôtô nguyên chiếc đạt 47,7 nghìn chiếc tăng 15,1% so với cùng kỳ nhưng giảm 25,5% so với tháng 9 năm 2011 (do từ khi Thông tư số 20/2011/TT-BTC có hiệu lực, lượng xe ô tô nguyên chiếc dưới9 chỗ nhập khẩu đã chững lại so với các tháng đầu năm); linh kiện phụ tùng ôtô đạt 1,65 tỷ USD tăng 6,4%; xe máy nguyên chiếc đạt hơn 59,6 nghìn chiếc giảm 26,9%; linh kiện xe máy đạt 827 triệu USD tăng 32,7%; chất dẻo nguyên liệu đạt 2,03 triệu tấn tăng 4,3%; giấy các loại đạt 849 nghìn tấn tăng 4,8% (kim ngạch nhập khẩu ước đạt 857 triệu USD); máy móc thiết bị và phụ tùng đạt 12,5 tỷ USD tăng 13,4%; nguyên phụ liệu dệt may da đạt 2,4 tỷ USD tăng 14,4% so với cùng kỳ.
3. Tình hình thực hiện nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ:
Theo báo cáo số 80/BC-BCT ngày 06/10/2011 của Bộ Công Thương báo cáo tình hình sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại 9 tháng năm 2011 thì ước thực hiện vốn đầu tư 9 tháng năm 2011 là 169.081 tỷ đồng, bằng 69,5% kế hoạch năm, tăng 35,2% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó: các Tập đoàn, Tổng công ty 91 thực hiện 164.269 tỷ đồng, các Tổng công ty 90 và doanh nghiệp độc lập thực hiện 4.612 tỷ đồng; khối hành chính sự nghiệp thực hiện 200 tỷ đồng.
Tình hình thực hiện vốn ĐTXD 9 tháng năm 2011 của một số Tập đoàn, Tổng công ty 90, 91 như sau:
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN): thực hiện được 36.651 tỷ đồng đạt 66,3% KH, trong đó gồm: 30 tỷ vốn NSNN; 36.621 tỷ đồng nguồn vốn khác tăng 19,3% so với cùng kỳ năm 2010.
- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN): 97.288 tỷ đồng đạt 72,5%KH.
- Tập đoàn Than –Khoáng sản Việt Nam: ước thực hiện 9 tháng 17.587 tỷ đồng đạt 59,7% KH, trong đó: 61 tỷ đồng vốn NSNN, 1.950 tỷ đồng vốn TDNN, 15.576 tỷ đồng nguồn vốn khác.
- Tập đoàn Hoá chất Việt Nam: ước thực hiện 9 tháng đạt 4.908 tỷ đồng đạt 64% KH, trong đó: 352 tỷ đồng vốn TDNN, 4.556 tỷ đồng nguồn vốn khác.
- Tổng công ty Thép Việt Nam: ước thực hiện 9 tháng đạt 5.196 tỷ đồng đạt 68,2% KH, trong đó: 3,5 tỷ đồng vốn NSNN, 65 tỷ đồng vốn TDNN, 5.128 tỷ đồng nguồn vốn khác.
- Tổng công ty Giấy Việt Nam: ước đạt 544,1 tỷ đồng, trong đó: 250 tỷ vốn TDNN, 284 tỷ đồng nguồn vốn khác.
4. Về các giải pháp, kiến nghị:
- Tập trung giám sát chặt chẽ tiến độ các dự án đầu tư, tiến độ giải ngân các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm và các dự án có thể hoàn thành vào cuối năm 2011.
- Các doanh nghiệp cần khai thác tối đa năng lực sản xuất và nhu cầu thị trường để đáp ứng các sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế như điện, than, xăng dầu, phân bón, sắt thép xây dựng,...; một số sản phẩm tiêu dùng như sản phẩm may mặc, giày dép, sữa, dầu thực vật,...và các sản phẩm xuất khẩu như dầu thô, sản phẩm may mặc, giày dép, cơ khí, dây và cáp điện,...
- Tiếp tục đẩy mạnh cải tiến công nghệ, tăng cường quản lý, nghiên cứu sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được, đồng thời thực hiện quyết liệt các chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng hiệu quả đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác dự báo, phân tích tình hình thị trường, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh./.

File đính kèm:
BCKinhteCongnghiepT10.11.pdf

Vụ Kinh tế Công nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư

    Tổng số lượt xem: 1654
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)