Báo cáo của Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 25 tháng 11 năm 2011
1/ Tình hình chung:
- Tháng 11 năm 2011 Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 5,7% so với tháng 10 và tăng 8,3% so với cùng kỳ, trong đó, IIP của ngành công nghiệp khai thác mỏ tăng 2,5%; công nghiệp chế biến tăng 10,6%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, gas và nước tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2010.
- Tính chung 11 tháng năm 2011 Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 6,8% so với cùng kỳ, trong đó, IIP của ngành công nghiệp khai thác mỏ giảm 0,6% (do ngành khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và cao lanh do thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP trong việc cắt giảm đầu tư công, nhiều công trình tạm hoãn, giãn tiến độ đã làm cho sản xuất của ngành tăng chậm lại, ảnh hưởng đến mức tăng trưởng công nghiệp chung của ngành); công nghiệp chế biến tăng 9,8%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện, gas và nước tăng 9,3% so với cùng kỳ.
- Tình hình sản xuất của một số sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp 11 tháng đầu năm 2011:
11 tháng đầu năm 2011 các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN có tăng trưởng gồm: than đá (than sạch) đạt 40,6 triệu tấn tăng 4,3%; dầu mỏ thô khai thác đạt 13,55 triệu tấn tăng 0,3%; thuỷ hải sản chế biến đạt 1,66 triệu tấn tăng 12,2%; dầu thực vật tinh luyện đạt 490 nghìn tấn tăng 3,3%; sữa bột đạt 61,9 nghìn tấn tăng 27,2%, đường kính đạt 982 nghìn tấn tăng 43,4%; bia các loại đạt 2,35 tỷ lít tăng 7,4% (trong đó: bia hơi đạt 311 triệu lít giảm 9,6%; bia đóng chai đạt 1,45 tỷ lít tăng 3%; bia đóng lon đạt 593 triệu lít tăng 35,1%); thuốc lá điếu tăng 9,5%; vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 21,6%, quần áo mặc thường cho người lớn tăng 11,5%; giày thể thao tăng 12,8%; giấy, bìa các loại đạt 1,77 triệu tấn tăng 3,5%, phân hỗn hợp NPK đạt 2,46 triệu tấn tăng 16%; phân hoá học đạt 1,96 triệu tấn tăng 0,1%; sơn hoá học tăng 13,5%; xi măng đạt 53,7 triệu tấn tăng 7,6%; thép tròn các loại đạt 3,56 triệu tấn giảm 4,1% (trong đó, sắt tròn 8mm trở xuống giảm 2,3%, sắt cây 10mm trở lên giảm5,3%); thép thanh và thép góc đạt 1,62 triệu tấn tăng 13,6%; máy giặt tăng 40,3%; bình đun nước nóng tăng 40%; điện sản xuất đạt 92,4 tỷ Kwh tăng 9,8% so với cùng kỳ.
Các sản phẩm giảm so với cùng kỳ có: khí đốt thiên nhiên dạng khí đạt 7,87 tỷ m3 giảm 8,9%; khí hóa lỏng (LPG) đạt 502,1 nghìn tấn giảm 4,6%; xà phòng giặt các loại giảm 8,3%; lốp ô tô, máy kéo giảm 4,4%; tủ lạnh, tủ đá giảm 18,9%, xe tải giảm 18,8%; điều hoà nhiệt độ giảm 22,5% so cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số tiêu thụ sản phẩm ngành công nghiệp chế biến:
Chỉ số tiêu thụ sản phẩm toàn ngành công nghiệp chế biến 10 tháng 2011 tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó, chỉ số tiêu thụ sản phẩm 10 tháng năm 2011 của một số sản phẩm công nghiệp so với cùng như sau: xi măng tăng 4,6%; thép tấm các loại tăng 14,8%; thép thanh, thép góc tăng 7%; tấm lợp bằng kim loại tăng 61,5%; quần áo thể thao cho người lớn tăng 87,4%; giày, dép vải tăng 77,9%; phân ure tăng 6,4%; máy giặt tăng 68,8%; bình đun nước nóng tăng 36,4%;
Một số sản phẩm có chỉ số tiêu thụ thấp hơn so với cùng kỳ như:ống nhựa mềm giảm 5,9%; sắt cây có đường kính 10 mm trở lên giảm 7,2%; tủ lạnh, tủ đá giảm 14,9%; quần áo mặc thường cho trẻ em giảm 23,8%; bia hơi giảm 11,1%.
- Chỉ số tồn kho sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp tính đến 01/11/2011 so với cùng kỳ năm 2010:
Chỉ số tồn kho sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp tính đến 01/11/2011 tăng 21,5% so với cùng kỳ năm 2010. Trong đó, chỉ số tồn kho của một số sản phẩm tính đến 01/11/2011 so với cùng kỳ năm 2010 như sau: vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo tăng 24,6%; quần áo thể thao cho người lớn tăng 35,8%; giày, dép vải tăng 89,5%; giày thể thao tăng 24,1%; xi măng Pooclan đen tăng 64,2%; thép thanh, thép góc tăng 47,2%; bình đun nước nóng tăng 41,4%;
2. Về xuất nhập khẩu:
- Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu tháng 11 năm 2011 ước đạt 8,6 tỷ USD, tăng 2,5% so với tháng 10/2011; trong đó: xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 4,8 tỷ USD. Tính chung 11 tháng đầu năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 87,16 tỷ USD tăng 34,7% so cùng kỳ, trong đó doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) xuất khẩu đạt 42,63 tỷ USD tăng 39,2% so cùng kỳ.
Tình hình xuất khẩu của một số mặt hàng công nghiệp chủ yếu so với cùng kỳ như sau: dầu thô ước đạt 7.632 nghìn tấn tăng 5,1% về lượng và tăng 50,9% về kim ngạch; than đá đạt 15,1 triệu tấn giảm 12,3% về lượng và tăng 2,9% về kim ngạch (nguyên nhân giảm so với cùng kỳ là do chính sách hạn chế xuất khẩu than để đảm bảo an ninh năng lượng, theo đó, thuế xuất khẩu than đá được điều chỉnh từ 5% lên 20% (áp dụng từ 11/9/2011); xăng dầu các loại ước đạt 1,99 triệu tấn tăng 15,2% về lượng và tăng 58,9% về kim ngạch; sản phẩm hoá chất ước đạt 535 triệu USD tăng 43,4%; sản phẩm nhựa ước đạt 1,2 tỷ USD tăng 28,7%; hàng dệt may đạt 12,8 tỷ USD tăng 28%; hàng giày dép đạt 5,73 tỷ USD tăng 25,8%; hàng điện tử, vi tính và linh kiện đạt 3,77 tỷ USD tăng 17,1%; túi xách, vali, mũ và ô dù đạt 1,13 tỷ USD tăng 33,5%; máy móc, thiết bị và phụ tùng đạt 3,63 tỷ USD tăng 31,9%; sắt thép đạt 1,65 triệu tấn tăng 62% về lượng và tăng 62% về kim ngạch; sản phẩm thép đạt 1,01 triệu USD tăng 38% so với cùng kỳ.
- Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu tháng 11 năm 2011 ước đạt 9,3 tỷ USD tăng 1,7% so với tháng 10/2011; trong đó, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 4,6 tỷ USD. Tính chung 11 tháng đầu năm 2011, tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 96,06 tỷ USD tăng 26,4% so cùng kỳ, trong đó doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nhập khẩu đạt 43,49 tỷ USD tăng 30,8% so cùng kỳ. Nhập siêu 11 tháng đầu năm đạt 8,9 tỷ USD bằng 10,2% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Tình hình nhập khẩu của một số mặt hàng công nghiệp chủ yếu gồm: xăng dầu các loại đạt 10 triệu tấn tăng 14,2% về lượng và tăng 67,5% về kim ngạch; khí đốt hoá lỏng đạt 677 nghìn tấn tăng 7,6% về lượng và tăng 32,6% về kim ngạch; phân bón các loại đạt 3,88 triệu tấn tăng 26,8% về lượng và tăng 53,9% về kim ngạch (trong đó: phân ure đạt 1 triệu tấn tăng 28,9% về lượng và tăng 59,8% về kim ngạch); sắt thép các loại đạt 6,59 triệu tấn giảm 18,9% về lượng và tăng 3,6% về kim ngạch (trong đó phôi thép ước đạt 793 nghìn tấn giảm 57,9% về lượng); ôtô nguyên chiếc đạt 51,29 nghìn chiếc tăng 8,6% về lượng (do từ khi Thông tư số 20/2011/TT-BTC có hiệu lực, lượng xe ô tô nguyên chiếc dưới9 chỗ nhập khẩu đã chững lại so với các tháng đầu năm); linh kiện phụ tùng ôtô đạt 1,9 tỷ USD tăng 9,6%; xe máy nguyên chiếc đạt hơn 63,9 nghìn chiếc giảm 27% về lượng; linh kiện xe máy đạt 941 triệu USD tăng 35,4% về kim ngạch; chất dẻo nguyên liệu đạt 2,28 triệu tấn tăng 5,1%; giấy các loại đạt 932 nghìn tấn tăng 1,6% về lượng; máy móc thiết bị và phụ tùng đạt 13,7 tỷ USD tăng 12,2% về kim ngạch; nguyên phụ liệu dệt may da đạt 2,7 tỷ USD tăng 13,5% về kim ngạch so với cùng kỳ.
3. Về các giải pháp, kiến nghị:
- Tập trung giám sát chặt chẽ tiến độ các dự án đầu tư, tiến độ giải ngân các dự án, đặc biệt là các dự án trọng điểm và các dự án có thể hoàn thành vào cuối năm 2011.
- Rà soát các dự án đã và đang cấp phép về sự phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch sử dụng đất, thu hồi các dự án chậm triển khai để dành quỹ đất cho các dự án có tính khả thi cao hơn, kế cả dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (đặc biệt là rà soát năng lực của chủ đầu tư về tài chính và kỹ thuật ).
- Tiếp tục triển khai việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước để tăng hiệu quả của các doanh nghiệp này và thu hút thêm nguồn vốn của khu vực dân cư vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Từng bước thực hiện Đề án tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước, tăng cường quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước.
- Các doanh nghiệp cần khai thác tối đa năng lực sản xuất và nhu cầu thị trường để đáp ứng các sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế như điện, than, xăng dầu, phân bón, sắt thép xây dựng,...; một số sản phẩm tiêu dùng như sản phẩm may mặc, giày dép, sữa, dầu thực vật,...và các sản phẩm xuất khẩu như dầu thô, sản phẩm may mặc, giày dép, cơ khí, dây và cáp điện,...
- Tiếp tục đẩy mạnh cải tiến công nghệ, tăng cường quản lý, nghiên cứu sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được, đồng thời thực hiện quyết liệt các chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng hiệu quả đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác dự báo, phân tích tình hình thị trường, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh./.
File đính kèm: BCKTCongnghiepT11.11.pdf
Vụ Kinh tế Công nghiệp – Bộ Kế hoạch và Đầu tư