Báo cáo của Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 25 tháng 6 năm 2012
1/ Tình hình chung:
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 6 năm 2012 tăng 2,2% so với tháng 5/2012 (tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2011); trong đó: công nghiệp khai thác mỏ giảm 1,3%; công nghiệp chế biến tăng 4,3%; sản xuất, phân phối điện, gas và nước giảm 2,5%.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2012, Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 4,5% so với cùng kỳ. Trong đó: công nghiệp khai thác mỏ tăng 3% (tăng chủ yếu là do ngành khai thác dầu thô và khí tự nhiên tăng 7,5%, trong khi khai thác than và thu gom than cứng giảm 2,7%; ngành khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và cao lanh giảm 22,1%, nguyên nhân là do các doanh nghiệp giảm sản xuất cầm chừng để giảm lượng hàng tồn kho nên nhu cầu nguyên liệu giảm, mặt khác, các văn bản pháp luật hướng dẫn về đấu giá quyền khai thác khoáng sản bắt đầu có hiệu lực nên trữ lượng khai thác khoáng sản đã bị tác động một phần); công nghiệp chế biến tăng 4,3%; sản xuất, phân phối điện, ga, nước tăng 10,8% so với cùng kỳ.
Một số ngành công nghiệp có mức tăng so với cùng kỳ năm 2011 như: khai thác dầu thô và khí tự nhiên tăng 7,5%; chế biến, bảo quản thủy sản và sản phẩm từ thủy sản tăng 9,9%; chế biến và bảo quản rau quả tăng 35,3%; sản xuất sản phẩm bơ, sữa tăng 20,2%; sản xuất thức ăn gia súc tăng 14,6%; sản xuất bia tăng 10,5%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,9%, sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 15,3%, sản xuất phân bón và hợp chất nitơ tăng 5,3%.
Một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ như: khai thác và thu gom than cứng giảm 2,7%; khai thác đá, cát, sỏi, đất sét và cao lanh giảm 22,1%; sản xuất sợi và dệt vải giảm 10,3%; sản xuất bột giấy, giấy và bìa giảm 2,1%; sản xuất sắt thép giảm 4,1%; sản xuất xi măng giảm 5,9%; sản xuất giầy, dép giảm 1,2%; sản xuất xe có động cơ giảm 6,1%; sản xuất mô tô, xe máy giảm 3,4%.
2. Tình hình sản xuất của một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu:
- Một số sản phẩm có tốc độ tăng trưởng so với cùng kỳ như: dầu mỏ thô khai thác đạt 8,1 triệu tấn tăng 12,4%; khí đốt thiên nhiên dạng khí đạt 4,83 tỷ m3 tăng 4,4%; khí hóa lỏng (LPG) đạt 315 nghìn tấn tăng 2,6%; thủy hải sản chế biến đạt 849,7 nghìn tấn tăng 14,6%; sữa bột đạt 37,8 nghìn tấn tăng 25,1%; vải dệt từ sợi bông đạt 129 triệu m2 tăng 9,1%; giày, dép, ủng giả da cho người lớn đạt 28,8 triệu đôi tăng 21,6%; phân hóa học đạt 1,17 triệu tấn tăng 8,4%; máy giặt tăng 32,6%; điện sản xuất tăng 14,8%; nước máy thương phẩm tăng 9,8%; bia các loại tăng 5,3%; phân hỗn hợp NPK tăng 1,5%;.
- Một số sản phẩm có mức giảm so với cùng kỳ như: than đá đạt 22,9 triệu tấn giảm 2,7% so với cùng kỳ; Sơn hóa học đạt 142,3 nghìn tấn giảm 12,3%; xi măng đạt 27,3 triệu tấn giảm 5,9%; thép tròn các loại đạt 1,5 triệu tấn giảm 14,3%; xe ôtô giảm 11,4%; điều hòa nhiệt độ giảm 46,1%; xe máy giảm 1,7%; lốp ô tô, máy kéo giảm 9,1%.
- Tính đến 01/6/2012, Chỉ số tồn kho của toàn ngành công nghiệp chế biến tăng 26% so với cùng kỳ, chỉ số tồn kho đã giảm hơn so với tháng 5/2012 (tốc độ giảm còn chậm), tuy nhiên, hầu hết các ngành sản xuất công nghiệp chế biến đều có chỉ số tồn kho cao hơn so với cùng kỳ; cụ thể như sau: ngành sản xuất xi măng, vôi, vữa tăng 29,3%; ngành sản xuất phân bón và hợp chất nitơ tăng 28,6%; sản xuất bia và mạch nha tăng 15,3%; sản xuất trang phục tăng 23,1%; sản xuất xe có động cơ tăng 116,7%; sản xuất mô tô, xe máy tăng 25,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 14,6%; sản xuất giấy nhăn và bao bì tăng 130%; sản xuất các sản phẩm từ plastic tăng 59,6%. Ngành sản xuất sắt thép giảm 5,4% so với cùng kỳ; ngành sản xuất đường giảm 26%; sản xuất sợi và dệt vải giảm 4,6%.
3. Về xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2012:
a. Tình hình xuất khẩu
Ước thực hiện xuất khẩu tháng 6 năm 2012 đạt 9,75 tỷ USD, tăng 0,6%so với tháng trước; trong đó, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt 5,25 tỷ USD.
6 tháng đầu năm 2012, tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt hơn 53,1 tỷ USD, tăng 22,2% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) ước đạt hơn 28,8 tỷ USD, tăng 41,5% so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng 54,2% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Xuất khẩu một số mặt hàng chủ yếu 6 tháng đầu năm 2012 so với cùng kỳ năm trước: dầu thô ước đạt gần 4,2 triệu tấn, tăng 6,7% về lượng và tăng 12,5% về kim ngạch; than đá ước đạt 7,74 triệu tấn, giảm 13,1% về lượng và giảm 20,3% về kim ngạch; dệt may đạt gần 6,8 tỷ USD, tăng 8,6%; da giày hơn 3,5 tỷ USD, tăng 17,4%; gỗ và sản phẩm gỗ hơn 2,2 tỷ USD, tăng 24,5%; điện thoại các loại và linh kiện gần 4,7 tỷ USD, tăng 129,8%; linh kiện điện tử gần 3,4 tỷ USD, tăng 84,9%; thuỷ sản gần 2,9 tỷ USD, tăng 10%; cao su 407 nghìn tấn, tăng 41,3% về lượng và giảm 3,4% về kim ngạch;...
b. Tình hình nhập khẩu
Kim ngạch nhập khẩu tháng 6 năm 2012 ước đạt 9,9 tỷ USD, giảm 3,2%so với tháng trước, trong đó, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 5,26 tỷ USD.
6 tháng đầu năm 2012, tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 53,8 tỷ USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 28 tỷ USD, tăng 26,1%.
Lượng và kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng chủ yếu 6 tháng đầu năm 2012 so với cùng kỳ năm trước như sau: xăng dầu 4800 nghìn tấn, giảm 21,1% về lượng và giảm 13% về kim ngạch; sắt thép các loại 3772 nghìn tấn, tăng 3,2% về lượng và giảm 1,6% về kim ngạch; phân bón 1428 nghìn tấn, giảm 22,4% về lượng và giảm 10,4% về kim ngạch; giấy các loại 589 nghìn tấn, tăng 12,4% về lượng và tăng 7,4% về kim ngạch; chất dẻo nguyên liệu 1247 nghìn tấn, tăng 2,3% về lượng và giảm 1,7% về kim ngạch; máy móc thiết bị đạt hơn 7,7 tỷ USD, tăng 6%; máy tính và linh kiện 5,7 tỷ USD, tăng 97,7%; nguyên phụ liệu dệt may hơn 1,5 tỷ USD, tăng 3%...
4.Về các giải pháp, kiến nghị:
- Tiếp tục giám sát chặt chẽ tiến độ các dự án đầu tư, tiến độ giải ngân các dự án. Các dự án được giao vốn năm 2012 (gồm ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ) cần khẩn trương thực hiện theo tiến độ để đảm bảo nhu cầu đầu tư của các dự án cấp bách cần hoàn thành trong năm 2012 và chuẩn bị cho các năm tiếp theo.
- Thực hiện Đề ỏn tỏi cấu trỳc doanh nghiệp nhà nước, tăng cường quản lý nhằm nõng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước.
- Các doanh nghiệp cần khai thác tối đa năng lực sản xuất và nhu cầu thị trường để đáp ứng các sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế như điện, than, xăng dầu, phân bón, sắt thép xây dựng,...; một số sản phẩm tiêu dùng như sản phẩm may mặc, giày dép, sữa, dầu thực vật,...và các sản phẩm xuất khẩu như dầu thô, sản phẩm may mặc, giày dép, cơ khí, dây và cáp điện,...
- Tiếp tục đẩy mạnh cải tiến công nghệ, tăng cường quản lý, nghiên cứu sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị trong nước đã sản xuất được, đồng thời thực hiện quyết liệt các chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng hiệu quả đầu tư, sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục có chính sách nhằm giảm lãi suất cho vay để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu./.
File đính kèm: BCKTCongnghiepT6.12.pdf
Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư