Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 01/12/2020-15:25:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2020 của tỉnh Long An

Với sự tập trung lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự chỉ đạo, điều hành có trọng tâm, trọng điểm của UBND tỉnh, cùng với sự nỗ lực và đồng thuận của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân, toàn tỉnh đã thực hiện nghiêm túc, kịp thời chủ trương của Chính phủ, các Bộ ngành trung ương trong thực hiện mục tiêu kép vừa chống dịch vừa phát triển kinh tế. Đến nay, kinh tế - xã hội của tỉnh cơ bản đi vào ổn định, các hoạt động sản xuất, kinh doanh đang dần được khôi phục và phát triển. Các mục tiêu an sinh xã hội được duy trì thực hiện, đời sống của các tầng lớp nhân dân được quan tâm, đảm bảo cung ứng hàng hóa thiết yếu, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. An ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tình hình cụ thể như sau:

I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

- Lúa hè thu 2020: Đã gieo sạ 220.013 ha, đạt 101,1% so với kế hoạch, giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2019. Tính đến ngày 15/11/2020 đã thu hoạch 219.976 ha, giảm 0,8% so cùng kỳ. Vụ hè thu năm nay diện tích lúa tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười thu hoạch sớm do xuống giống sớm hơn các năm trước khoảng 15 – 20 ngày (kết thúc thu hoạch vụ vào đầu tháng 9). Các huyện phía nam của tỉnh thu hoạch trễ hơn do đầu vụ nắng hạn một số diện tích không xuống giống kịp tiến độ. Năng suất ước đạt 49,2 tạ/ha, tăng 3,5% so cùng kỳ. Năng suất tăng là do người dân chú trọng hơn đến chất lượng nguồn giống, sử dụng các giống có chất lượng cao, kháng sâu bệnh. Sản lượng thu hoạch đạt 1.083.015 tấn, tăng 2,7% so cùng kỳ.

- Lúa thu đông 2020: Đã gieo sạ ước đạt 53.629 ha, đạt 113,6% so với kế hoạch, bằng 106,7% so với cùng kỳ năm 2019. Diện tích tập trung chủ yếu ở 2 huyện Tân Hưng và Tân Thạnh. Đã thu hoạch 30.359 ha, tăng 34,1% so cùng kỳ. Năng suất ước tính vụ thu đông là 48,1 tạ/ha, tăng 0,4% so với cùng kỳ. Năng suất tăng là do thời tiết năm nay tương đối thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa. Sản lượng ước đạt 146.026,8 tấn, tăng 34,7% so cùng kỳ. Vụ thu đông là vụ sản xuất tương đối thuận lợi, năng suất ổn định do lúa giai đoạn làm đồng, trổ bông thường vào cuối mùa mưa nên lúa ít bị đổ ngã và sâu bệnh.

- Lúa mùa 2020/2021: đã gieo sạ 1.470 ha, tập trung ở huyện Cần Đước, Cần Giuộc.

- Lúa đông xuân 2020/2021: đã gieo sạ 53.584 ha, tập trung ở các huyện Tân Trụ, Tân Thạnh, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Hưng và Thạnh Hóa.

- Tình hình tiêu thụ lúa: Tính đến ngày 15/11/2020, giá lúa IR50404 từ 6.000 – 6.100 đồng/kg; OM 5451 từ 6.000 – 6.100 đồng/kg; OM 4900, Đài thơm từ 6.150 – 6.400 đồng/kg, giá lúa ST24 từ 6.800 – 7.000 đồng/kg; giá nếp từ 6.600 – 6.800 đồng/kg.

- Tình hình sâu bệnh: Trên lúa hiện có các đối tượng gây hại như: Bệnh đạo ôn lá (1.244 ha), ốc bươu vàng (387 ha), muỗi hành (200 ha), rầy nâu (107 ha), sâu cuốn lá (100 ha), bệnh vàng lá sinh lý (47 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (24 ha), bệnh cháy bìa lá (20 ha),…

Một số cây trồng chủ yếu khác

- Cây thanh long: Diện tích ước tính 11.822,5 ha, giảm 0,2% so cùng kỳ, trong đó diện tích cho sản phẩm là 11.142,5 ha. Trồng chủ yếu ở huyện Châu Thành, Tân Trụ, Tân An, Bến Lức, Thủ Thừa… Diện tích giảm do ảnh hưởng hạn mặn đầu vụ nên một số hộ dân đã phá bỏ, một số diện tích được trồng lại, số còn lại chuyển sang cây trồng khác. Tính đến ngày 15/11/2020, giá thanh long ruột trắng từ 15.000 – 20.000 đồng/kg; giá thanh long ruột đỏ từ 10.000 – 15.000 đồng/kg.

- Cây chanh: Diện tích ước tính là 10.831,9 ha, tăng 0,05% so cùng kỳ, trong đó diện tích cho sản phẩm là 8.205,1 ha. Diện tích tăng là do trong những năm gần đây trồng chanh có hiệu quả nên người dân đã chuyển đổi từ một số cây trồng không hiệu quả (mì, mía, khoai mỡ, …) và cải tạo vườn tạp để phát triển. Tính đến ngày 15/11/2020, giá chanh có hạt từ 7.000 – 9.000 đồng/kg; giá chanh không hạt từ 9.000 – 11.000 đồng/kg.

Ngoài ra còn một số cây trồng khác như: cây mía diện tích trồng 480,7 ha (giảm 89,2% so cùng kỳ), sản lượng đạt 27.640,5 tấn (giảm 89,8%); cây bắp vụ hè thu gieo trồng 99,1 ha (tăng 55,6%), sản lượng ước đạt 542 tấn (tăng 49,5%); đậu phộng vụ hè thu trồng được 49,5 ha (giảm 38,2%), sản lượng ước đạt 136,2 tấn (giảm 40,2%); rau các loại vụ hè thu trồng được 5.154,2 ha (giảm 17,2%), sản lượng ước đạt 94.328,9 tấn (giảm 18,4%).

b. Chăn nuôi

Trong 11 tháng đầu năm 2020, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, giá cả sản phẩm đầu ra không ổn định, dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm diễn biến phúc tạp, gây thiệt hại lớn cho người nuôi.

Trong tháng 11/2020 đã phát hiện 5 ổ dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm (2 ổ dịch trên lợn và bò ở huyện Tân Trụ, 3 ổ dịch cúm trên gia cầm ở huyện Cần Đước và Tân Trụ). Lũy kế từ đầu năm, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 10 ổ dịch, trong đó, có 4 ổ dịch tả lợn Châu Phi ở 3 huyện Cần Đước, Tân Trụ và Tân Thạnh, tổng số lợn bệnh và tiêu hủy là 30 con; 2 ổ dịch lở mồm long móng trên trâu, bò tại xã Đức Tân, huyện Tân Trụ và xã Mỹ Bình, huyện Đức Huệ với tổng đàn 41 con bò (gồm 29 con trâu, 12 con bò) và 4 ổ dịch Cúm H5N1 và Cúm H5N6 tại huyện Thạnh Hóa, Cần Đước và Tân Trụ với trên 14.000 con gia cầm bị nhiễm bệnh.

- Tình hình tiêu thụ: Tính đến ngày 15/11/2020, giá gà thả vườn từ 35.000 – 45.000 đồng/kg; giá vịt từ 28.000 – 32.000 đồng/kg; giá heo hơi từ 7,4 – 7,6 triệu đồng/tạ.

2. Lâm nghiệp

Trong 11 tháng đầu năm 2020, sản lượng gỗ khai thác ước đạt 126.900 m3 (giảm 0,6% so với cùng kỳ), chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác ở huyện Đức Huệ và các huyện phía Nam của tỉnh. Củi khai thác được 241.468 ster, tăng 3,0% so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh xảy ra một số điểm cháy, do được phát hiện sớm và huy động lực lượng chữa cháy kịp thời nên chỉ có 02 điểm cháy gây thiệt hại 0,088 ha.

3. Thủy sản

Do chuyển đổi mô hình nuôi (nuôi xen canh cá-ếch; nuôi tôm nước ngọt), người dân đầu tư chăm sóc kỹ thuật tốt hơn; doanh nghiệp đầu tư phát triển mạnh vào nuôi cá tra thương phẩm nên hoạt động của ngành thủy sản trong 11 tháng đầu năm 2020 đã đạt được nhiều kết quả khả quan.

- Tôm nuôi nước lợ: Tính đến ngày 15/11/2020, nông dân đã thả nuôi được 5.999,7 ha, tăng 1,3% so với cùng kỳ (Diện tích thả nuôi tăng do bước sang 6 tháng cuối năm điều kiện nuôi gặp thuận lợi, ngoài ra các huyện vùng Đồng Tháp Mười phát triển nuôi tôm thẻ nước ngọt tăng nhanh trên 126 ha). Trong đó: tôm sú 584,5 ha (tăng 0,6%), tôm thẻ chân trắng 5.415,2 ha (tăng 1,4%). Diện tích thu hoạch ước đạt 4.786,6 ha (giảm 1,8%), năng suất ước đạt 2,7 tấn/ha (tăng 3,8%), sản lượng ước đạt 13.088,0 tấn (tăng 1,9%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 498,7 ha (tăng 0,6%), năng suất ước đạt 2,1 tấn/ha (giảm 2,9%), sản lượng ước đạt 1.047,0 tấn (giảm 2,3%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 4.287,9 ha (giảm 2,1%), năng suất ước đạt 2,8 tấn/ha (tăng 4,5%), sản lượng ước đạt 12.041,0 tấn (tăng 2,3%).

- Cá tra nuôi công nghiệp: Tính đến ngày 15/11/2020, diện tích thả nuôi là 193,4 ha, tăng 14,4% so với cùng kỳ. Diện tích thu hoạch ước đạt 175,5 ha (giảm 1,7% so cùng kỳ), năng suất ước đạt 133,4 tấn/ha (tăng 16,3%), sản lượng ước đạt 23.416,2 tấn (tăng 14,4%).

- Tình hình giá tôm thương phẩm: Tính đến ngày 15/11/2020 giá tôm thẻ chân trắng cỡ 60 - 70 con/kg, giá từ 85.000 - 100.000 đồng/kg; cỡ 100 - 110 con/kg, giá từ 70.000 - 80.000 đồng/kg; giá tôm sú: Cỡ 40 - 50 con/kg, giá từ 185.000 - 195.000; cỡ 70 - 80 con/kg, giá từ 100.000 – 110.000 đồng/kg.

- Thủy sản khai thác: Tính đến ngày 15/11/2020, khai thác ước đạt 10.874,0 tấn, giảm 8,1% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 6.391,0 tấn (giảm 14,1%), khai thác thủy sản nội địa 4.483,0 tấn (tăng 1,9%). Sản lượng khai thác giảm do phương tiện khai thác biển giảm, khai thác hải sản chủ yếu là khai thác ven bờ, một số tàu có công suất lớn thì sử dụng ngư cụ đánh bắt lưới vây, lưới rê; số còn lại chủ yếu đóng đáy và một số ngư cụ khác.

II. Sản xuất công nghiệp

Việc kiểm soát tốt dịch bệnh Covid-19 giúp cho hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh từng bước trở lại bình thường và đạt được tốc độ phát triển ngày càng khởi sắc hơn. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11 năm 2020 tăng 15,27% so cùng kỳ năm trước, tính chung cho 11 tháng tăng 7,87%. Tuy nhiên, do dịch bệnh trên thế giới vẫn còn diễn biến phức tạp nên tình hình xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp trong tỉnh gặp không ít khó khăn.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11 năm 2020 tăng 3,18% so tháng trước và tăng 15,27% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,13% so tháng trước và tăng 15,09% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,84% so tháng trước và tăng 20,09% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,86% so tháng trước và tăng 18,71% so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng đầu năm 2020 tăng 7,87% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,69%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,39%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 12,06%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng đầu năm 2020 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như ngành sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 16,07%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 15,69%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 14,25%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 13,20%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 14,22%; sản xuất kim loại tăng 15,64%.

Một số sản phẩm chủ yếu tháng 11/2020 gồm: hạt điều khô 5.694,48 tấn, tăng 3,55% so tháng trước và tăng 25,17% so với cùng kỳ, lũy kế đạt 63.354,30 tấn, tăng 11,33% so cùng kỳ; gạo xay xát 464,45 nghìn tấn giảm 1,67% so tháng trước và tăng 27,12% so với cùng kỳ, lũy kế đạt 4.845,74 nghìn tấn, tăng 16,09% so cùng kỳ; thức ăn gia súc 87,03 nghìn tấn, tăng 2,57% so tháng trước và tăng 17,01% so với cùng kỳ, lũy kế đạt 902,82 nghìn tấn, tăng 3,73% so cùng kỳ; nước khoáng không ga 29.129 nghìn lít, tăng 10,88% so tháng trước và giảm 3,92% so với cùng kỳ, lũy kế đạt 440.336 nghìn lít, giảm 6,75% so cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 10.850 nghìn m2, tăng 7,17% so tháng trước và giảm 21,83% so với cùng kỳ, lũy kế đạt 111.789,47 nghìn m2, giảm 36,74% so cùng kỳ; túi xách 2.851,97 nghìn cái, tăng 24,90% so tháng trước và giảm 27,79% so với cùng kỳ, lũy kế đạt 46.640,94 nghìn cái, giảm 34,30% so cùng kỳ.

Đến cuối tháng 11 năm 2020 có 48/73 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó: 10 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như sợi xe từ các loại sợi tự nhiên (tăng 60,58%); dược phẩm chứa hoocmon nhưng không có kháng sinh dạng viên (tăng 28,76%); sản phẩm gia dụng và sản phẩm phục vụ vệ sinh khác bằng plastic (tăng 24,49%); gạch và gạch khối xây dựng (tăng 26,0%); sắt, thép không hợp kim cán phẳng (tăng 23,42%); ba lô (tăng 26,44%),… Số nhóm sản phẩm có tốc độ giảm là 25/73 nhóm, tập trung chủ yếu là bia đóng chai (giảm 13,01%); vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp (giảm 36,74%); áo sơ mi cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc (giảm 8,38%); thiết bị bán dẫn khác (giảm 22,28%); dịch vụ sản xuất hóa dược và dược liệu (giảm 18,38%), ...

III. Đầu tư phát triển

Trong 11 tháng đầu năm 2020, hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh luôn được các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện, kế hoạch vốn ngân sách năm 2020 được phân bổ đúng thời gian; tiến độ thực hiện Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm và 03 công trình trọng điểm được đẩy mạnh.

Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 11 năm 2020 đạt 559,31 tỷ đồng, bằng 12,28% so với kế hoạch, tăng 1,38% so với tháng trước và tăng 71,69% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 393,51 tỷ đồng, bằng 12,65% so với kế hoạch, tăng 1,59% so với tháng trước và tăng 145,46% so với cùng kỳ năm trước; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 165,81 tỷ đồng, bằng 11,47% so với kế hoạch, tăng 0,89% so với tháng trước và tăng 0,21% so với cùng kỳ năm trước.

Lũy kế 11 tháng đầu năm 2020, vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 3.967,87 tỷ đồng, bằng 87,10% so kế hoạch và tăng 44,71% so cùng kỳ năm trước. Chia ra: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 2.689,44 tỷ đồng, bằng 86,46% so kế hoạch và tăng 50,22% so cùng kỳ năm trước; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 1.278,42 tỷ đồng, bằng 88,47% so kế hoạch và tăng 34,34% so cùng kỳ năm trước.

IV. Thương mại, giá cả

1. Nội thương

Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ trong tháng 11 năm 2020 có phần trầm lắng hơn so với tháng trước do tình hình thời tiết không thuận lợi và sự suy giảm thói quen mua sắm, tiêu dùng của người dân từ tác động tiêu cực của dịch Covid-19. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2020 ước đạt 7.628,72 tỷ đồng, giảm 0,02% so với tháng trước và tăng 0,39% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 6.495,18 tỷ đồng, tăng 1,45% so tháng trước và tăng 2,41% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 746,06 tỷ đồng, tăng 1,63% so tháng trước và giảm 5,74% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 387,48 tỷ đồng, giảm 21,09% so tháng trước và giảm 16,71% so cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 11 tháng đầu năm 2020 ước đạt 80.876,40 tỷ đồng, giảm 1,04% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 69.238,56 tỷ đồng, tăng 1,45% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 7.286,80 tỷ đồng, giảm 16,32% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 4.351,05 tỷ đồng, giảm 8,80% so cùng kỳ.

2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 năm 2020 tăng 0,30% so với tháng trước và tăng 4,41% so cùng kỳ. Có 7/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó: tăng cao nhất là nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,92% (vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,81%; điện sinh hoạt tăng 2,54% do nhu cầu tiêu dùng trong tháng tăng; giá gas tăng 5,81% (từ 327.000 đồng/bình 12kg lên 346.000 đồng/bình 12kg), đóng góp 0,17% vào mức tăng chung CPI; nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,40% (giá lương thực giảm 0,05%; thực phẩm tăng 0,57%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,03%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,19%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,19% (hàng may mặc tăng 0,26%; mũ nón tăng 0,19%; giày dép tăng 0,06%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,01%; nhóm Văn hóa, giải trí, du lịch tăng 0,11%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,11%; nhóm Giáo dục tăng 0,03%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,01%. Có 3 nhóm chỉ số giá giảm là nhóm Giao thông giảm 0,72% (giá xăng, dầu giảm 1,7% từ 2 đợt điều chỉnh giá ngày 27/10/2020 và ngày 11/11/2020; trong đợt điều chỉnh ngày 11/11/2020 giá xăng A95 giảm 240 đồng/lít, xăng E5 giảm 220 đồng/lít, dầu diezel 0,05S giảm 380 đồng/lít so với đợt trước), đóng góp vào mức giảm chung CPI là 0,08%; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,05%; nhóm Đồ uống và thuốc lá giảm 0,03%. Nhóm Bưu chính viễn thông có chỉ số giá không đổi.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 11 tháng đầu năm 2020 tăng 4,70% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 12,12%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 4,00%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,88%; nhóm Giáo dục tăng 3,75%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng 2,00%; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 1,80%; nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,37%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,49%; nhóm Bưu chính viễn thông tăng 0,25%. Nhóm Giao thông giảm 11,56%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,60%.

Chỉ số giá vàng tháng 11/2020 tăng 1,14% so với tháng trước; tăng 30,62% so với tháng 12/2019 và tăng 30,02% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2020 giảm 0,03% so với tháng trước; giảm 0,25% so với tháng 12/2019 và giảm 0,32% so với cùng kỳ năm trước.

V. Vận tải, du lịch

Vận tải: Hoạt động vận tải trong tháng 11/2020 tương đối nhộn nhịp hơn tháng trước do nhu cầu vận chuyển hàng hóa cho sản xuất gia tăng trong những tháng cuối năm. Doanh thu hoạt động vận tải tháng 11/2020 tăng 0,49% so tháng trước và giảm 6,89% so cùng kỳ. Tính chung 11 tháng đầu năm, khối lượng vận chuyển hành khách giảm 1/3 và vận chuyển hàng hóa tăng 1,12% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu vận tải, kho bãi tháng 11 năm 2020 ước đạt 205,70 tỷ đồng, tăng 0,49% so tháng trước và giảm 6,89% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 49,21 tỷ đồng, giảm 0,65% so với tháng trước và giảm 27,65% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 125,15 tỷ đồng, tăng 0,79% so tháng trước và tăng 7,07% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 3.001,29 ngàn lượt người, giảm 0,48% so với tháng trước và giảm 46,89% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 92.503,22 ngàn lượt người.km, giảm 0,57% so với tháng trước và giảm 55,34% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 2.008,59 ngàn tấn, tăng 0,36% so tháng trước và tăng 3,52% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 104.897,43 ngàn tấn.km, tăng 0,53% so với tháng trước, tăng 2,99% so cùng kỳ.

Ước tính doanh thu vận tải, kho bãi 11 tháng đầu năm 2020 đạt 2.254,38 tỷ đồng, giảm 7,22% so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 584,55 tỷ đồng, giảm 21,94% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 1.340,87 tỷ đồng, tăng 2,0% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 39.779,81 ngàn lượt người, giảm 34,44% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 1.332.153,13 ngàn lượt người.km, giảm 42,08% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành hóa ước đạt 22.264,13 ngàn tấn, tăng 1,12% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 1.117.406,03 ngàn tấn.km, tăng 1,02% so cùng kỳ.

Du lịch: Trong tháng 11/2020, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực của tỉnh, qua đó thu hút du khách và huy động thêm các nguồn lực đầu tư vào du lịch của tỉnh. Trong tháng 11, khách du lịch đến Long An ước đạt khoảng 90.000 lượt khách, giảm 6% so với cùng kỳ, không có khách quốc tế; doanh thu tháng 11 ước đạt 40 tỷ đồng, giảm 12% so với cùng kỳ.

VI. Tài chính, tiền tệ

Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 22/11/2020, thu ngân sách nhà nước đạt 15.445,59 tỷ đồng, bằng 91,49% dự toán và giảm 3,14% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 12.845,16 tỷ đồng, bằng 97,33% dự toán và tăng 0,49% so cùng kỳ (thu xổ số kiến thiết 1.545,71 tỷ đồng, bằng 103,05% dự toán và tăng 2,19% so cùng kỳ); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 2.600,43 tỷ đồng, bằng 70,57% dự toán và giảm 17,83% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương là 12.749,24 tỷ đồng, bằng 87,17% dự toán tỉnh giao và tăng 15,08% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 6.141,12 tỷ đồng, bằng 153,22% dự toán và tăng 26,30% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 6.606,87 tỷ đồng, đạt 81,33% dự toán và tăng 6,29% so cùng kỳ.

Tiền tệ: Tổng nguồn vốn hoạt động ước tính đến cuối tháng 11 năm 2020 đạt 115.850 tỷ đồng, tăng 5,84% so với đầu năm và tăng 9,32% so cùng thời điểm năm trước.

Vốn huy động đạt 74.275 tỷ đồng, tăng 8,67% so với đầu năm và tăng 10,46% so cùng thời điểm năm trước; trong đó, Vốn huy động ngắn hạn: 53.521 tỷ đồng, tăng 7,27% so với đầu năm và tăng 7,04% so cùng thời điểm năm trước; Vốn huy động trung, dài hạn: 20.754 tỷ đồng, tăng 12,46% so với đầu năm và tăng 20,37% so cùng thời điểm năm trước. Lãi suất huy động VNĐ phổ biến ở mức 0,1%-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn; 5,3%-6,8% đối với tiền gửi từ 6-12 tháng; 6,6%-7,4%/năm đối với tiền gửi trên 12 tháng.

Tổng dư nợ cho vay đạt 78.215 tỷ đồng, tăng 12,05% so với đầu năm và tăng 12,36% so cùng thời điểm năm trước; trong đó, cho vay ngắn hạn: 47.535 tỷ đồng, tăng 12,05% so với đầu năm và tăng 18,78% so cùng thời điểm năm trước; cho vay trung, dài hạn: 30.680 tỷ đồng, tăng 12,04% so với đầu năm và tăng 3,68% so cùng thời điểm năm trước. Nợ xấu 782 tỷ đồng (tăng 367 tỷ đồng so với đầu năm và tăng 325 tỷ đồng so cùng thời điểm năm trước). Lãi suất cho vay từng bước được điều chỉnh giảm nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp, hộ, cá nhân do tác động của dịch bệnh Covid 19 và ảnh hưởng của xâm nhập mặn. Lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến khoảng 5%-9%/năm; trung, dài hạn khoảng 9%-11%/năm.

VII. Một số vấn đề xã hội

1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong 11 tháng đầu năm 2020, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh luôn được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Toàn tỉnh đã xây dựng và sửa chữa 633 căn nhà tình nghĩa với số tiền 25,53 tỷ đồng; xây dựng và sửa chữa 237 căn nhà thờ cúng Mẹ Việt Nam anh hùng với số tiền 10,32 tỷ đồng; xây dựng 990 căn nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo, hộ cận nghèo với số tiền 44,03 tỷ đồng. Chăm sóc chu đáo cho 426 đối tượng được nuôi dưỡng tại Trung tâm Công tác xã hội (50 người cao tuổi, 9 trẻ em, 11 người khuyết tật, 355 người khuyết tật thần kinh tâm thần, 1 người lang thang).

2. Giáo dục

Trong tháng 11 năm 2020, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tuyên truyền, tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 80 năm Ngày Nam kỳ khởi nghĩa (23/11/1940-23/11/2020); kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam - Ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt nam (18/11/1930-18/11/2020). Phối hợp Công đoàn Giáo dục các cấp tổ chức các hoạt động họp mặt, tọa đàm, giao lưu giữa các thế hệ nhà giáo nhân kỷ niệm 38 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982- 20/11/2020). Tổ chức Hội nghị Tổng kết thực hiện Đề án "Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 – 2020; hội nghị Tổng kết Hội thi giáo viên dạy giỏi THPT cấp tỉnh năm 2020 và tổ chức kỳ thi tốt nghiệp nghề phổ thông năm 2020.

3. Y tế

Tính đến ngày 19/11/2020, trên địa bàn tỉnh chưa có ca nhiễm Covid-19. Tổng số người cách ly là 6.513 người, trong đó: Số người cách ly tại cơ sở cách ly tập trung là: 1.968 người (412 người hiện đang cách ly và 1.556 người đã hoàn thành cách ly 14 ngày). Số người cách ly tại nhà, nơi lưu trú là: 4.545 người (1 người đang theo dõi cách ly và 4.544 người đã hoàn thành cách ly 14 ngày).

Một số bệnh truyền nhiễm khác được ghi nhận trong tháng 10 năm 2020 như sau: Bệnh sởi lâm sàng 1 ca (giảm 1 ca so với tháng trước và giảm 17 ca so cùng kỳ); bệnh sốt xuất huyết 327 ca (giảm 24,1% so với tháng trước và giảm 65,9% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 1.057 ca mắc (tăng 113,5% so với tháng trước và tăng 6,1% so cùng kỳ); bệnh thủy đậu 28 ca (giảm 17,6% so với tháng trước và giảm 20% so với cùng kỳ); bệnh quai bị 8 ca (tăng 4 ca so với tháng trước và giảm 52,9% so với cùng kỳ); bệnh tiêu chảy 210 ca mắc (giảm 13,9% so với tháng trước và giảm 37,8% so với cùng kỳ).

Số ca nhiễm HIV được phát hiện trong tháng là 30 ca, tăng 13 ca so tháng trước và giảm 4 ca so với cùng kỳ; có 1 ca tử vong, giảm 2 ca so với tháng trước và bằng so với cùng kỳ. Tổng số ca nhiễm HIV được phát hiện từ đầu năm là 342 ca, tăng 66,83% so với cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang quản lý là 2.333 ca. Trong 11 tháng đầu năm 2020, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

4. Lao động, việc làm

Trong tháng 11/2020, tỉnh đã giải quyết việc làm cho 2.758 lao động, lũy kế 27.448 lao động, đạt 91,5% kế hoạch. Thực hiện cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: cấp mới 17 lao động, cấp lại 31 lao động; thẩm định thỏa ước lao động tập thể 11 doanh nghiệp, nội quy lao động 09 doanh nghiệp. Số lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ đầu năm đến nay là 130 lao động, đạt 26% kế hoạch.

Có 2.494 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, lũy kế 34.349 người; trong đó xét duyệt 2.778 người, lũy kế 32.449 người; chi trợ cấp thất nghiệp 98,5 tỷ đồng, lũy kế 646,62 tỷ đồng; 37 người được hỗ trợ học nghề, lũy kế 316 người; 12.035 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, lũy kế 124.301 lượt người.

Trong tháng, tuyển sinh đào tạo 1.969 lao động, lũy kế 25.698 lao động, đạt 101,6% kế hoạch (435 cao đẳng, 2.445 trung cấp, 6.777 sơ cấp, 16.041 dạy nghề dưới 3 tháng).

5. Văn hóa - thể thao

Văn hóa: Trong tháng 11/2020, toàn tỉnh đã thực hiện treo 830 băng rôn, pano, áp phích và 75 cuộc tuyên truyền cổ động, loa truyền thanh về hội thi tuyên truyền lưu động toàn quốc, chương trình an toàn vệ sinh thực phẩm.

Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh tổ chức nhiều hoạt động văn nghệ như: xây dựng và biểu diễn chương trình văn nghệ tổng hợp phục vụ Lễ tưởng niệm 152 năm ngày hy sinh của Anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực, Đại hội thi đua yêu nước lần thứ V (2020-2025), kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Mặt trận Dân tộc Thống nhất Việt Nam - ngày truyền thống Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tham gia Hội thi tuyên truyền lưu động toàn quốc kỷ niệm 80 năm ngày Nam Kỳ khởi nghĩa và tổ chức cho các đội tuyên truyền lưu động các tỉnh về lưu diễn tại huyện Cần Giuộc, huyện Bến Lức và thành phố Tân An.

Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức các hoạt động trưng bày, giới thiệu sách tại chỗ nhân các ngày lễ kỷ niệm của đất nước; tăng cường công tác bổ sung, xử lý kỹ thuật sách, báo, tạp chí nhằm đáp ứng tốt nhu cầu đọc của nhân dân. Trong đó, Bảo tàng - Thư viện tỉnh đã phục vụ 263 lượt bạn đọc với 875 lượt tài liệu; cấp mới 4 thẻ bạn đọc; xử lý kỹ thuật sách, báo, tạp chí mới và điều chỉnh dữ liệu đối với các bản sách điện tử.

Thể thao: Trong 11 tháng đầu năm 2020, Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao đã phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức nhiều hoạt động thể dục thể thao như: tổ chức các trận thi đấu Giải Bóng đá hạng I quốc gia trên sân vận động Long An; tổ chức ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân, Giải Thể dục dưỡng sinh, Giải Bóng chuyền hơi, Giải Việt dã chào mừng Đại hội Đảng bộ tỉnh. Ngoài ra, các đội thể dục, thể thao của tỉnh đã tham gia thi đấu và đạt thành tích tốt tại Đại hội Thể thao Đồng bằng sông Cửu Long lần thứ VIII và các giải thể thao trong nước như đội Bơi tham gia thi đấu Giải Bơi, lặn vô địch các câu lạc bộ quốc gia đạt 15 HCV, 20 HCB và 10 HCĐ; đội Bóng bàn thi đấu Giải vô địch cây vợt trẻ xuất sắc tại Đak Lak, đạt HCB đôi nữ, HCĐ đôi nam nữ.

6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy, nổ: Trong tháng 11/2020 trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ. Lũy kế 11 tháng đầu năm 2020 đã xảy ra 08 vụ cháy (giảm 27,3% so cùng kỳ); ước tổng giá trị thiệt hại là 26,34 tỷ đồng (tăng 42,2% so cùng kỳ).

Bảo vệ môi trường: Trong tháng không phát hiện trường hợp vi phạm quy định về bảo vệ môi trường. Lũy kế 11 tháng đầu năm 2020 đã xảy ra 34 vụ vi phạm môi trường (tăng 6,3% so cùng kỳ); với tổng số tiền xử phạt là 4,64 tỷ đồng (tăng 28,0% so cùng kỳ).

7. Tai nạn giao thông

Trong tháng 11 năm 2020 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông (bằng số vụ tai nạn tháng trước và tăng 4 vụ so cùng kỳ năm trước); làm chết 9 người (giảm 1 người so tháng trước và tăng 4 người so với cùng kỳ); bị thương 8 người (bằng với tháng trước và tăng 1 người so với cùng kỳ).

Trong 11 tháng đầu năm 2020, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 150 vụ tai nạn giao thông (giảm 18 vụ so cùng kỳ năm trước); làm chết 93 người (giảm 6 người); bị thương 91 người (giảm 58 người)./.


Cục Thống kê tỉnh Long An

  • Tổng số lượt xem: 888
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)