Trong tháng 01/2021, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cơ bản duy trì ổn định và có những dấu hiệu khá tích cực. Việc kiểm soát tốt dịch Covid-19 trong cả nước giúp cho các hoạt động thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và xuân Tân Sửu trên địa bàn tỉnh diễn ra khá sôi động. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được quan tâm, dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi được kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động sản xuất công nghiệp từng bước được khôi phục, một số ngành có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ. Công tác chăm lo hỗ trợ Tết được tập trung thực hiện tạo điều kiện cho mọi người dân trên địa bàn tỉnh được hưởng một mùa xuân ấm no, hạnh phúc. An ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Tình hình cụ thể như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
- Lúa thu đông 2020: Đã gieo sạ 53.629 ha, đạt 113,6% so với kế hoạch, bằng 106,7% so với cùng kỳ năm 2019, diện tích tập trung chủ yếu ở 02 huyện Tân Thạnh và Tân Hưng. Diện tích lúa thu đông của các huyện vùng Đồng Tháp Mười thường không ổn định, phụ thuộc vào tình hình ngập lũ và thời tiết, năm nay đầu vụ nước lũ về muộn và thấp nên người nông dân tranh thủ gieo sạ sớm và tăng hơn cùng kỳ. Ngược lại các huyện phía nam của tỉnh diện tích giảm do một số diện tích thu hoạch vụ hè thu trễ nông dân không xuống giống vụ thu đông mà chuyển sang sản xuất vụ đông xuân năm 2021 để tránh hạn mặn. Đến nay đã thu hoạch xong, diện tích đạt 53.629 ha, tăng 6,7% so cùng kỳ. Năng suất ước tính vụ thu đông là 49,2 tạ/ha, tăng 2,7% so với cùng kỳ. Năng suất tăng là do thời tiết năm nay tương đối thuận lợi, đủ nguồn nước cho sự phát triển của cây lúa. Sản lượng ước đạt 263.991 tấn, tăng 9,5% so cùng kỳ.
- Lúa mùa 2020-2021: Đã gieo cấy đạt 1.736 ha, tập trung ở 02 huyện Cần Đước và Cần Giuộc, giảm 0,9% so với cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/01/2021, diện tích thu hoạch ước đạt 1.070 ha (bằng cùng kỳ). Năng suất ước đạt 38 tạ/ha, giảm 1% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 4.066 tấn, giảm 1% so cùng kỳ.
- Lúa đông xuân 2020-2021: Đã gieo cấy ước đạt 221.346 ha, giảm 1,7% so cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/01/2021, diện tích thu hoạch ước đạt 8.039 ha, tăng 55,8% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch tăng do diện tích lúa thuộc các xã vùng cao gieo sạ sớm, đúng lịch thời vụ và gặp thời tiết thuận lợi không bị ảnh hưởng của sâu, bệnh. Năng suất ước đạt 64,5 tạ/ha, tăng 1,6% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 51.861 tấn, tăng 58,3% so cùng kỳ.
Tình hình tiêu thụ lúa: Tại thời điểm 15/01/2021, giá lúa IR50404 từ 6.300 – 6.500 đồng/kg; giá lúa OM 5451 từ 5.600 - 5.700 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 từ 6.600 – 6.800 đồng/kg; giá lúa ST24 khoảng 7.000 – 7.200 đồng/kg; giá nếp (giống IR4625) từ 6.000 – 6.200 đồng/kg.
Tình hình sâu bệnh: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 4.850 ha, sâu năn (2.033 ha), cháy bìa lá (924 ha), rầy nâu (819 ha), bọ trĩ (549 ha), bệnh lem lép hạt (450 ha), chuột (442 ha), sâu đục thân (250 ha), sâu cuốn lá nhỏ (209 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (76 ha), bệnh khô vằn (30 ha), bệnh vàng lá chín sớm (22 ha),… xuất hiện rải rác trên lúa giai đoạn mạ-đẻ nhánh-đòng trổ ở các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Tân Trụ, Đức Hòa, Đức Huệ, Cần Giuộc và thị xã Kiến Tường.
Một số cây hàng năm khác vụ đông xuân 2020-2021: Rau các loại trồng được 3.331,9 ha, tăng 2,3% so cùng kỳ; Cây bắp trồng được 109,4 ha (tăng 4,2%), chủ yếu ở các huyện Đức Hòa, Thủ Thừa, Tân Hưng; Cây đậu phộng trồng được 78 ha, tập trung ở huyện Đức Hòa; Cây mè trồng được 3 ha, tập trung ở huyện Tân Hưng; Khoai mỡ trồng được 1.104,7 ha, chủ yếu ở huyện Thạnh Hóa.
Một số cây lâu năm chủ yếu
- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 11.822,5 ha, giảm 0,2% so cùng kỳ. Diện tích trồng chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Tân An, Bến Lức, Thủ Thừa. Diện tích thanh long hiện nay không phát triển do giá không ổn định, giảm nhiều so với cùng kỳ, có nhiều hộ bị lỗ, một số hộ phải phá bỏ chuyển cây trồng khác. Tại thời điểm 15/01/2021, giá thanh long ruột trắng từ 5.000 – 8.000 đồng/kg; giá thanh long ruột đỏ từ 8.000 – 12.000 đồng/kg.
- Cây chanh: Diện tích ước đạt 10.831,9 ha, tăng 0,1% so cùng kỳ. Diện tích hiện có không tăng, do năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 1.700 ha (chủ yếu ở huyện Bến Lức) bị ảnh hưởng của hạn mặn nên người dân đã phá bỏ trồng lại trên 900 ha. Tại thời điểm 15/01/2021, giá chanh có hạt từ 7.500 – 8.000 đồng/kg; giá chanh không hạt từ 6.000 – 7.000 đồng/kg.
b. Chăn nuôi
Trong tháng 01/2021, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, dịch bệnh được kiểm soát tốt, người chăn nuôi tập trung sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường vào dịp Tết. Công tác xúc tiến tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi được duy trì.
Tình hình dịch bệnh: Tính đến ngày 12/01/2021, trên địa bàn tỉnh phát sinh 01 ổ dịch Cúm gia cầm H5N1 tại xã Phước Tuy, huyện Cần Đước với tổng gia cầm bệnh và tiêu hủy là 500 con và 01 ổ dịch Dịch tả lợn Châu Phi tại xã Thạnh Trị, thị xã Kiến Tường với tổng số heo bệnh và tiêu hủy 9 con.
Tình hình tiêu thụ: Tại thời điểm 15/01/2021, giá gà thả vườn từ 45.000 – 52.000 đồng/kg; giá vịt từ 26.000 – 32.000 đồng/kg; giá heo hơi từ 7,5 – 8,3 triệu đồng/tạ.
2. Lâm nghiệp
Tình hình khai thác: Ước đến ngày 15/01/2021, sản lượng gỗ khai thác được 11.605 m3, tăng 1,4% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác ở các huyện Đức Huệ, Thủ Thừa, Bến Lức và các huyện phía Nam của tỉnh. Củi khai thác được 21.423 ster, tăng 1,9% so cùng kỳ.
Tình hình cháy rừng: Trong tháng 01/2021, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
3. Thủy sản
- Tôm nuôi nước lợ: Tính đến ngày 15/01/2021, nông dân đã thả nuôi được 468,5 ha, tăng 3,8% so với cùng kỳ. Trong đó: tôm sú 53,5 ha (giảm 0,4%), tôm thẻ chân trắng 415,0 ha (tăng 4,4%). Diện tích thu hoạch ước đạt 452,0 ha (tăng 3,7%), năng suất ước đạt 2,5 tấn/ha (tăng 0,4%), sản lượng ước đạt 1.132,6 tấn (tăng 4,1%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 53,0 ha (giảm 0,4%), năng suất ước đạt 1,9 tấn/ha (giảm 1,1%), sản lượng ước đạt 101,2 tấn (giảm 1,5%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 399,0 ha (tăng 4,2%), năng suất ước đạt 2,6 tấn/ha (tăng 0,4%), sản lượng ước đạt 1.031,4 tấn (tăng 4,7%). Diện tích, sản lượng tôm tăng so với cùng kỳ là do người dân ở các huyện phía bắc vùng Đồng Tháp Mười đầu tư, phát triển mạnh việc nuôi tôm nước ngọt.
- Cá tra nuôi công nghiệp: Diện tích thả nuôi là 15,7 ha, tăng 4,0% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch ước đạt 14,4 ha (tăng 4,3%), năng suất ước đạt 162,8 tấn/ha (tăng 0,3%), sản lượng ước đạt 2.345,0 tấn (tăng 4,7%). Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 5 doanh nghiệp nuôi cá tra thương phẩm, diện tích đang thả nuôi tăng 31,5% so cùng kỳ, cho thu hoạch sản phẩm nhiều vào tháng 02/2021.
- Tình hình tiêu thụ: Tại thời điểm 15/01/2021 giá tôm thẻ chân trắng cỡ 60 - 70 con/kg, giá từ 120.000 - 130.000 đồng/kg; cỡ 100 - 110 con/kg, giá từ 102.000 - 107.000 đồng/kg; giá tôm sú: Cỡ 40 - 50 con/kg, giá từ 210.000 - 220.000; cỡ 70 - 80 con/kg, giá từ 120.000 - 130.000 đồng/kg.
- Thủy sản khai thác: Tính đến ngày 15/01/2021, sản lượng khai thác ước đạt 966,0 tấn, tăng 2,8% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 516,0 tấn (tăng 4,7%), khai thác thủy sản nội địa 450,0 tấn (tăng 0,7%).
II. Sản xuất công nghiệp
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng 01/2021 phát triển khá ổn định. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh đang từng bước được phục hồi, chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành tăng 10,54% so cùng kỳ, các ngành dệt may, thức ăn chăn nuôi, da giày, sản xuất sắt thép,… ngày càng khả quan hơn.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2021 giảm 11,29% so tháng 12 năm trước và tăng 10,58% so cùng kỳ năm trước; trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 11,50% so tháng trước và tăng 10,54% so cùng kỳ, công nghiệp điện giảm 6,83% so tháng trước và tăng 12,72% so cùng kỳ; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 2,61% so tháng trước và tăng 5,55% so cùng kỳ.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tháng 01 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như ngành sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 30,12%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 29,84%; sản xuất thiết bị điện tăng26,94%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 23,19%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 22,33%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 01/2021 gồm: hạt điều khô 4.871,63 tấn, giảm 13,87% so tháng trước và tăng 1,12% so với cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 363,86 ngàn tấn, giảm 18,58% so tháng trước và tăng 2,33% so với cùng kỳ; thức ăn gia súc 86,25 ngàn tấn, giảm 9,95% so tháng trước và tăng 11,14% so với cùng kỳ; nước khoáng không ga 27.130 ngàn lít, tăng 1,13% so tháng trước và giảm 0,69% so với cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 10.938,16 ngàn m2, giảm 12,68% so tháng trước và giảm 20,01% so với cùng kỳ; túi xách 2.933,86 ngàn cái, tăng 4,66% so tháng trước và tăng 0,54% so với cùng kỳ.
Tính đến cuối tháng 01/2021 có 53/73 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó: 20 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như thức ăn cho thủy sản; vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su, plastic; dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in; sản phẩm bằng plastic còn lại chưa được phân vào đâu;… Số nhóm sản phẩm có tốc độ giảm là 20/73 nhóm, tập trung chủ yếu là thuốc lá có đầu lọc; ba lô; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp; dầu và mỡ bôi trơn; ...
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 01 năm 2021 tăng 0,1% so với tháng trước và giảm 7,45% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,11% so tháng trước và giảm 7,68% so cùng kỳ; ngành công nghiệp điện giảm 0,17% so với tháng trước và tăng 10,55% so cùng kỳ; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 0,61% so tháng trước và giảm 5,09% so cùng kỳ.
III. Đầu tư phát triển
Kế hoạch đầu tư công năm 2021 tiếp tục được bố trí tập trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư. Phương án phân bổ cho từng dự án phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân. Tập trung thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương, thanh toán khối lượng hoàn thành cho các dự án chuyển tiếp, đối ứng ODA, đồng thời thực hiện chi đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm; công trình trọng điểm, chương trình đột phá và các công trình phục vụ chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; ưu tiên bố trí đầu tư cho các dự án giải quyết vấn đề an sinh xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu, quốc phòng an ninh, các công trình có kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý tháng 01 năm 2021 đạt 140,63 tỷ đồng, giảm 75,39% so tháng trước và tăng 14,99% so cùng kỳ. Chia ra: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 97,23 tỷ đồng, giảm 75,96% so tháng trước và tăng 13,69% so cùng kỳ; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 43,4 tỷ đồng, giảm 74,01% so tháng trước và tăng 18,0% so cùng kỳ.
IV. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Tháng 01/2021 là tháng chuẩn bị đón tết Nguyên đán Tân Sửu, cùng với việc dịch Covid-19 trong nước được kiểm soát tốt nên hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh khá sôi động, sức mua của người dân tăng lên. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh Long An đã triển khai thực hiện tạm trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu mua sắm tết của người dân, đảm bảo không thiếu hàng, có nhiều doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn thị trường.
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01 năm 2021 đạt 8.538,87 tỷ đồng, tăng 8,72% so tháng trước và giảm 2,58% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 7.193,88 tỷ đồng, tăng 7,82% so tháng trước và giảm 3,75% so cùng kỳ (các nhóm ngành hàng có doanh thu tăng cao so tháng trước như nhóm lương thực, thực phẩm tăng 10,55%; nhóm hàng may mặc tăng 9,71%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 12,64%; nhóm sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 7,12%; ...); dịch vụ khác ước đạt 525,08 tỷ đồng, tăng 29,44% so tháng trước và tăng 10,32% so cùng kỳ (tăng chủ yếu ở ngành dịch vụ nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 37,77% do trong tháng 01 công ty Xổ số kiến thiết tăng 1 vòng quay so với tháng trước); lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 819,91 tỷ đồng, tăng 5,70% so tháng trước và tăng 0,61% so cùng kỳ (doanh thu lưu trú ước đạt 14,81 tỷ đồng, tăng 13,92% so tháng trước và giảm 2,73% so cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 803,34 tỷ đồng, tăng 5,56% so với tháng trước và tăng 0,67% so cùng kỳ; dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 1,76 tỷ đồng, tăng 6,94% so tháng trước và tăng 1,61% so cùng kỳ).
2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2021 tăng 0,28% so với tháng trước và tăng 1,34% so với cùng kỳ. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó nhóm Giao thông tăng cao nhất 2,52% (do giá xăng, dầu tăng 5,68% từ 2 đợt điều chỉnh giá ngày 26/12/2020 và ngày 11/01/2021, trong đợt điều chỉnh ngày 11/01/2021 giá xăng A95 tăng 460 đồng/lít, xăng E5 tăng 430 đồng/lít, dầu diezel 0,05S tăng 270 đồng/lít so với đợt trước), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,18%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,52% (đồ dùng cá nhân tăng 1,03%; dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 1,58%; vật dụng về hỉ tăng 0,92%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,02%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,51%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,38%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,31%; nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,14%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,04%; nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống, nhóm Thuốc và dịch vụ y tế cùng tăng 0,01%. Có 2 nhóm có CPI giảm là nhóm Giáo dục giảm 0,02% và nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,01%.
Chỉ số giá vàng tháng 01/2021 tăng 2,30% so với tháng trước và tăng 27,09% so với cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2021 tăng 0,01% so với tháng trước và giảm 0,05% so với cùng kỳ.
V. Vận tải, du lịch
Vận tải: Hoạt động kinh doanh vận tải, kho bãi tháng 01 năm 2021 nhộn nhịp hơn so tháng trước do nhu cầu đi lại, vui chơi trong các ngày nghỉ tết Dương lịch và hoạt động vận chuyển hàng hóa dự trữ chuẩn bị phục vụ tết Nguyên đán. Doanh thu vận tải, kho bãi tháng 01 năm 2021 tăng 7,22% so tháng trước và giảm 4,19% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách vẫn còn giảm 34,88% và vận chuyển hàng hóa tăng 6,74% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi tháng 01 năm 2021 ước đạt 230,45 tỷ đồng, tăng 7,22% so tháng trước và giảm 4,19% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 56,2 tỷ đồng, tăng 7,39% so tháng trước và giảm 29,05% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 139,25 tỷ đồng, tăng 7,97% so tháng trước và tăng 8,22% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 2.919,67 ngàn lượt người, tăng 5,92% so tháng trước và giảm 34,88% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 88.489,68 ngàn lượt người.km, tăng 6,91% so tháng trước và giảm 37,70% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 2.210,31 ngàn tấn, tăng 6,96% so tháng trước và tăng 6,74% so cùng kỳ; luân chuyển được 114.259,91 ngàn tấn.km, tăng 4,97% so tháng trước và tăng 6,38% so cùng kỳ.
Du lịch: Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực của tỉnh tiếp tục được thực hiện.
Trong tháng 01, Khách du lịch đến Long An ước đạt 70.000 lượt người, giảm 12% so với cùng kỳ, trong đó không có khách quốc tế; doanh thu ước đạt 32 tỷ đồng, giảm 10% so với cùng kỳ.
VI. Tài chính, tiền tệ
Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 17/01/2021, thu ngân sách nhà nước đạt 580,49 tỷ đồng, đạt 3,73% dự toán và giảm 42,87% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 371,27 tỷ đồng, bằng 2,95% dự toán và giảm 56,64% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 209,22 tỷ đồng, bằng 6,97% dự toán và tăng 30,90% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương là 1.687,15 tỷ đồng, đạt 12,19% dự toán tỉnh giao và giảm 38,35% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 76,51 tỷ đồng, đạt 1,76% dự toán và giảm 84,28% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 92,02 tỷ đồng, đạt 1,19% dự toán và giảm 87,42% so cùng kỳ.
Tiền tệ: Tổng nguồn vốn hoạt động đến cuối tháng 01/2021 ước đạt 118.738 tỷ đồng, tăng 1,0% so với đầu năm và tăng 1,9% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: vốn huy động ước đạt 77.058 tỷ đồng, tăng 1,0% so với đầu năm và tăng 12,5% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 82.778 tỷ đồng, tăng 1,0% so với đầu năm và tăng 13,71% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 475 tỷ đồng, tăng 5 tỷ đồng so với đầu năm và tăng 61 tỷ đồng so với cùng thời điểm năm trước.
VII. Một số vấn đề xã hội
1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong tháng 01 năm 2021, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Công tác chăm lo, nuôi dưỡng, trợ cấp Tết cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ hưu trí mất sức và các đối tượng người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động trong các doanh nghiệp gặp khó khăn,… nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 luôn được lãnh đạo tỉnh quan tâm thực hiện. Xây dựng kế hoạch phân bổ và tổ chức thăm, tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 (3.800 phần quà, trị giá 1,9 tỷ đồng).
2. Giáo dục
Trong tháng 01 năm 2021, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tuyên truyền, tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 71 năm Ngày truyền thống học sinh, sinh viên Việt Nam, kỷ niệm 80 năm ngày Bác Hồ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng (28/01/1941- 28/01/2021). Tổ chức hội nghị sơ kết công tác kiểm định chất lượng giáo dục giai đoạn 2016-2020. Trao tặng 371 suất học bổng trị giá 01 tỷ đồng cho học sinh vượt khó hiếu học của tỉnh năm 2021 do công ty Cổ phần Đồng Tâm và công ty TNHH-MTV Phú An Thạnh tài trợ.
3. Y tế
Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh trong năm 2020 ổn định, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt, công tác chăm lo sức khỏe của người dân được quan tâm. Một số bệnh chủ yếu trong năm như: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 2.798 ca (giảm 58% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng là 3.325 ca (giảm 18,3%); bệnh quai bị là 87 ca (giảm 73,8%); bệnh thủy đậu là 344 ca (giảm 26,9%); bệnh tiêu chảy là 3.074 ca (giảm 35,9%); bệnh viêm gan siêu vi B là 966 ca (giảm 17,6%); bệnh cúm là 13.178 ca (giảm 17,1%).
Trong năm 2020 trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 427 ca nhiễm HIV, tăng 132 ca so cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 2.414 ca nội tỉnh và 412 ca ngoại tỉnh. Trong năm, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4. Lao động, việc làm
Tổ chức Hội thảo tuyên truyền đẩy mạnh công tác tuyển chọn, đào tạo và phái cử người lao động tỉnh Long An đi học tập, làm việc có thời hạn ở Nhật Bản trở về phát triển quê hương. Thực hiện cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài: cấp mới 88 lao động, cấp lại 38 lao động; thẩm định thỏa ước lao động tập thể 7 doanh nghiệp, nội quy 11 doanh nghiệp. Có 1.383 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xét duyệt 1.629 người, chi trợ cấp thất nghiệp 26,5 tỷ đồng, 30 người được hỗ trợ học nghề, 15.422 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm. Tuyển sinh đào tạo 327/25.700 lao động (sơ cấp), đạt 1,27 % kế hoạch.
5. Văn hóa - thể thao
Văn hóa: Trong tháng 01/2021, toàn tỉnh đã thực hiện treo 850 băng rôn, pano, áp phích và 85 cuộc tuyên truyền cổ động loa truyền thanh về Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và phòng chống dịch Covid-19.
Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh tổ chức xây dựng và tập huấn các chương trình văn nghệ tổng hợp mừng Đảng, mừng Xuân, chương trình biểu diễn xiếc, cải lương phục nhân dân; chương trình "Tết sum vầy - Kết nối yêu thương" tại thị trấn Thủ Thừa.
Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước. Trong đó, Bảo tàng - Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, giới thiệu 57 bài với chủ đề kỷ niệm 76 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2020)" và Tết Dương lịch năm 2021.
Thể thao: Trong tháng 01, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức 23 giải thể thao phong trào với các môn Cầu lông, Bóng đá, Bóng chuyền, điền kinh và các môn thể thao khác.
6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy nổ: Trong tháng 01 năm 2021 (từ 15/12/2020 đến 14/01/2021) trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy (bằng cùng kỳ năm trước), không có người chết và bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 800 triệu đồng (tăng 165 triệu đồng).
Bảo vệ môi trường: Trong tháng 01 năm 2021 (từ 05/12/2020 đến 04/01/2021) trên địa bàn tỉnh phát hiện 5 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 4 vụ so cùng kỳ), tổng số tiền phạt là 572,8 triệu đồng (giảm 261,9 triệu đồng).
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 01 năm 2021 (từ 16/12/2020 đến 15/01/2021) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông (tăng 3 vụ so với cùng kỳ); làm chết 8 người (tăng 4 người); bị thương 8 người (tăng 3 người).
Trong tháng 01/2021, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh cơ bản duy trì ổn định và có những dấu hiệu khá tích cực. Việc kiểm soát tốt dịch Covid-19 trong cả nước giúp cho các hoạt động thương mại, dịch vụ, vui chơi, giải trí chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và xuân Tân Sửu trên địa bàn tỉnh diễn ra khá sôi động. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được quan tâm, dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi được kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động sản xuất công nghiệp từng bước được khôi phục, một số ngành có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ. Công tác chăm lo hỗ trợ Tết được tập trung thực hiện tạo điều kiện cho mọi người dân trên địa bàn tỉnh được hưởng một mùa xuân ấm no, hạnh phúc. An ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Tình hình cụ thể như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
- Lúa thu đông 2020: Đã gieo sạ 53.629 ha, đạt 113,6% so với kế hoạch, bằng 106,7% so với cùng kỳ năm 2019, diện tích tập trung chủ yếu ở 02 huyện Tân Thạnh và Tân Hưng. Diện tích lúa thu đông của các huyện vùng Đồng Tháp Mười thường không ổn định, phụ thuộc vào tình hình ngập lũ và thời tiết, năm nay đầu vụ nước lũ về muộn và thấp nên người nông dân tranh thủ gieo sạ sớm và tăng hơn cùng kỳ. Ngược lại các huyện phía nam của tỉnh diện tích giảm do một số diện tích thu hoạch vụ hè thu trễ nông dân không xuống giống vụ thu đông mà chuyển sang sản xuất vụ đông xuân năm 2021 để tránh hạn mặn. Đến nay đã thu hoạch xong, diện tích đạt 53.629 ha, tăng 6,7% so cùng kỳ. Năng suất ước tính vụ thu đông là 49,2 tạ/ha, tăng 2,7% so với cùng kỳ. Năng suất tăng là do thời tiết năm nay tương đối thuận lợi, đủ nguồn nước cho sự phát triển của cây lúa. Sản lượng ước đạt 263.991 tấn, tăng 9,5% so cùng kỳ.
- Lúa mùa 2020-2021: Đã gieo cấy đạt 1.736 ha, tập trung ở 02 huyện Cần Đước và Cần Giuộc, giảm 0,9% so với cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/01/2021, diện tích thu hoạch ước đạt 1.070 ha (bằng cùng kỳ). Năng suất ước đạt 38 tạ/ha, giảm 1% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 4.066 tấn, giảm 1% so cùng kỳ.
- Lúa đông xuân 2020-2021: Đã gieo cấy ước đạt 221.346 ha, giảm 1,7% so cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/01/2021, diện tích thu hoạch ước đạt 8.039 ha, tăng 55,8% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch tăng do diện tích lúa thuộc các xã vùng cao gieo sạ sớm, đúng lịch thời vụ và gặp thời tiết thuận lợi không bị ảnh hưởng của sâu, bệnh. Năng suất ước đạt 64,5 tạ/ha, tăng 1,6% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 51.861 tấn, tăng 58,3% so cùng kỳ.
Tình hình tiêu thụ lúa: Tại thời điểm 15/01/2021, giá lúa IR50404 từ 6.300 – 6.500 đồng/kg; giá lúa OM 5451 từ 5.600 - 5.700 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 từ 6.600 – 6.800 đồng/kg; giá lúa ST24 khoảng 7.000 – 7.200 đồng/kg; giá nếp (giống IR4625) từ 6.000 – 6.200 đồng/kg.
Tình hình sâu bệnh: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 4.850 ha, sâu năn (2.033 ha), cháy bìa lá (924 ha), rầy nâu (819 ha), bọ trĩ (549 ha), bệnh lem lép hạt (450 ha), chuột (442 ha), sâu đục thân (250 ha), sâu cuốn lá nhỏ (209 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (76 ha), bệnh khô vằn (30 ha), bệnh vàng lá chín sớm (22 ha),… xuất hiện rải rác trên lúa giai đoạn mạ-đẻ nhánh-đòng trổ ở các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Tân Trụ, Đức Hòa, Đức Huệ, Cần Giuộc và thị xã Kiến Tường.
Một số cây hàng năm khác vụ đông xuân 2020-2021: Rau các loại trồng được 3.331,9 ha, tăng 2,3% so cùng kỳ; Cây bắp trồng được 109,4 ha (tăng 4,2%), chủ yếu ở các huyện Đức Hòa, Thủ Thừa, Tân Hưng; Cây đậu phộng trồng được 78 ha, tập trung ở huyện Đức Hòa; Cây mè trồng được 3 ha, tập trung ở huyện Tân Hưng; Khoai mỡ trồng được 1.104,7 ha, chủ yếu ở huyện Thạnh Hóa.
Một số cây lâu năm chủ yếu
- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 11.822,5 ha, giảm 0,2% so cùng kỳ. Diện tích trồng chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Tân An, Bến Lức, Thủ Thừa. Diện tích thanh long hiện nay không phát triển do giá không ổn định, giảm nhiều so với cùng kỳ, có nhiều hộ bị lỗ, một số hộ phải phá bỏ chuyển cây trồng khác. Tại thời điểm 15/01/2021, giá thanh long ruột trắng từ 5.000 – 8.000 đồng/kg; giá thanh long ruột đỏ từ 8.000 – 12.000 đồng/kg.
- Cây chanh: Diện tích ước đạt 10.831,9 ha, tăng 0,1% so cùng kỳ. Diện tích hiện có không tăng, do năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 1.700 ha (chủ yếu ở huyện Bến Lức) bị ảnh hưởng của hạn mặn nên người dân đã phá bỏ trồng lại trên 900 ha. Tại thời điểm 15/01/2021, giá chanh có hạt từ 7.500 – 8.000 đồng/kg; giá chanh không hạt từ 6.000 – 7.000 đồng/kg.
b. Chăn nuôi
Trong tháng 01/2021, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, dịch bệnh được kiểm soát tốt, người chăn nuôi tập trung sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường vào dịp Tết. Công tác xúc tiến tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi được duy trì.
Tình hình dịch bệnh: Tính đến ngày 12/01/2021, trên địa bàn tỉnh phát sinh 01 ổ dịch Cúm gia cầm H5N1 tại xã Phước Tuy, huyện Cần Đước với tổng gia cầm bệnh và tiêu hủy là 500 con và 01 ổ dịch Dịch tả lợn Châu Phi tại xã Thạnh Trị, thị xã Kiến Tường với tổng số heo bệnh và tiêu hủy 9 con.
Tình hình tiêu thụ: Tại thời điểm 15/01/2021, giá gà thả vườn từ 45.000 – 52.000 đồng/kg; giá vịt từ 26.000 – 32.000 đồng/kg; giá heo hơi từ 7,5 – 8,3 triệu đồng/tạ.
2. Lâm nghiệp
Tình hình khai thác: Ước đến ngày 15/01/2021, sản lượng gỗ khai thác được 11.605 m3, tăng 1,4% so với cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn, tràm bông vàng, khai thác ở các huyện Đức Huệ, Thủ Thừa, Bến Lức và các huyện phía Nam của tỉnh. Củi khai thác được 21.423 ster, tăng 1,9% so cùng kỳ.
Tình hình cháy rừng: Trong tháng 01/2021, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
3. Thủy sản
- Tôm nuôi nước lợ: Tính đến ngày 15/01/2021, nông dân đã thả nuôi được 468,5 ha, tăng 3,8% so với cùng kỳ. Trong đó: tôm sú 53,5 ha (giảm 0,4%), tôm thẻ chân trắng 415,0 ha (tăng 4,4%). Diện tích thu hoạch ước đạt 452,0 ha (tăng 3,7%), năng suất ước đạt 2,5 tấn/ha (tăng 0,4%), sản lượng ước đạt 1.132,6 tấn (tăng 4,1%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 53,0 ha (giảm 0,4%), năng suất ước đạt 1,9 tấn/ha (giảm 1,1%), sản lượng ước đạt 101,2 tấn (giảm 1,5%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 399,0 ha (tăng 4,2%), năng suất ước đạt 2,6 tấn/ha (tăng 0,4%), sản lượng ước đạt 1.031,4 tấn (tăng 4,7%). Diện tích, sản lượng tôm tăng so với cùng kỳ là do người dân ở các huyện phía bắc vùng Đồng Tháp Mười đầu tư, phát triển mạnh việc nuôi tôm nước ngọt.
- Cá tra nuôi công nghiệp: Diện tích thả nuôi là 15,7 ha, tăng 4,0% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch ước đạt 14,4 ha (tăng 4,3%), năng suất ước đạt 162,8 tấn/ha (tăng 0,3%), sản lượng ước đạt 2.345,0 tấn (tăng 4,7%). Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 5 doanh nghiệp nuôi cá tra thương phẩm, diện tích đang thả nuôi tăng 31,5% so cùng kỳ, cho thu hoạch sản phẩm nhiều vào tháng 02/2021.
- Tình hình tiêu thụ: Tại thời điểm 15/01/2021 giá tôm thẻ chân trắng cỡ 60 - 70 con/kg, giá từ 120.000 - 130.000 đồng/kg; cỡ 100 - 110 con/kg, giá từ 102.000 - 107.000 đồng/kg; giá tôm sú: Cỡ 40 - 50 con/kg, giá từ 210.000 - 220.000; cỡ 70 - 80 con/kg, giá từ 120.000 - 130.000 đồng/kg.
- Thủy sản khai thác: Tính đến ngày 15/01/2021, sản lượng khai thác ước đạt 966,0 tấn, tăng 2,8% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 516,0 tấn (tăng 4,7%), khai thác thủy sản nội địa 450,0 tấn (tăng 0,7%).
II. Sản xuất công nghiệp
Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng 01/2021 phát triển khá ổn định. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu công nghiệp của tỉnh đang từng bước được phục hồi, chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành tăng 10,54% so cùng kỳ, các ngành dệt may, thức ăn chăn nuôi, da giày, sản xuất sắt thép,… ngày càng khả quan hơn.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2021 giảm 11,29% so tháng 12 năm trước và tăng 10,58% so cùng kỳ năm trước; trong đó: công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 11,50% so tháng trước và tăng 10,54% so cùng kỳ, công nghiệp điện giảm 6,83% so tháng trước và tăng 12,72% so cùng kỳ; công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 2,61% so tháng trước và tăng 5,55% so cùng kỳ.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất tháng 01 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như ngành sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 30,12%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 29,84%; sản xuất thiết bị điện tăng26,94%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 23,19%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 22,33%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 01/2021 gồm: hạt điều khô 4.871,63 tấn, giảm 13,87% so tháng trước và tăng 1,12% so với cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 363,86 ngàn tấn, giảm 18,58% so tháng trước và tăng 2,33% so với cùng kỳ; thức ăn gia súc 86,25 ngàn tấn, giảm 9,95% so tháng trước và tăng 11,14% so với cùng kỳ; nước khoáng không ga 27.130 ngàn lít, tăng 1,13% so tháng trước và giảm 0,69% so với cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 10.938,16 ngàn m2, giảm 12,68% so tháng trước và giảm 20,01% so với cùng kỳ; túi xách 2.933,86 ngàn cái, tăng 4,66% so tháng trước và tăng 0,54% so với cùng kỳ.
Tính đến cuối tháng 01/2021 có 53/73 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó: 20 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như thức ăn cho thủy sản; vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo; giày, dép thể thao có đế ngoài và mũ giày bằng cao su, plastic; dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in; sản phẩm bằng plastic còn lại chưa được phân vào đâu;… Số nhóm sản phẩm có tốc độ giảm là 20/73 nhóm, tập trung chủ yếu là thuốc lá có đầu lọc; ba lô; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp; dầu và mỡ bôi trơn; ...
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 01 năm 2021 tăng 0,1% so với tháng trước và giảm 7,45% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,11% so tháng trước và giảm 7,68% so cùng kỳ; ngành công nghiệp điện giảm 0,17% so với tháng trước và tăng 10,55% so cùng kỳ; ngành công nghiệp cung cấp nước, xử lý chất thải giảm 0,61% so tháng trước và giảm 5,09% so cùng kỳ.
III. Đầu tư phát triển
Kế hoạch đầu tư công năm 2021 tiếp tục được bố trí tập trung, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư. Phương án phân bổ cho từng dự án phù hợp với khả năng thực hiện và giải ngân. Tập trung thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương, thanh toán khối lượng hoàn thành cho các dự án chuyển tiếp, đối ứng ODA, đồng thời thực hiện chi đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng tâm; công trình trọng điểm, chương trình đột phá và các công trình phục vụ chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI; ưu tiên bố trí đầu tư cho các dự án giải quyết vấn đề an sinh xã hội, thích ứng với biến đổi khí hậu, quốc phòng an ninh, các công trình có kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý tháng 01 năm 2021 đạt 140,63 tỷ đồng, giảm 75,39% so tháng trước và tăng 14,99% so cùng kỳ. Chia ra: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 97,23 tỷ đồng, giảm 75,96% so tháng trước và tăng 13,69% so cùng kỳ; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 43,4 tỷ đồng, giảm 74,01% so tháng trước và tăng 18,0% so cùng kỳ.
IV. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Tháng 01/2021 là tháng chuẩn bị đón tết Nguyên đán Tân Sửu, cùng với việc dịch Covid-19 trong nước được kiểm soát tốt nên hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh khá sôi động, sức mua của người dân tăng lên. Các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh Long An đã triển khai thực hiện tạm trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu mua sắm tết của người dân, đảm bảo không thiếu hàng, có nhiều doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn thị trường.
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01 năm 2021 đạt 8.538,87 tỷ đồng, tăng 8,72% so tháng trước và giảm 2,58% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 7.193,88 tỷ đồng, tăng 7,82% so tháng trước và giảm 3,75% so cùng kỳ (các nhóm ngành hàng có doanh thu tăng cao so tháng trước như nhóm lương thực, thực phẩm tăng 10,55%; nhóm hàng may mặc tăng 9,71%; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 12,64%; nhóm sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 7,12%; ...); dịch vụ khác ước đạt 525,08 tỷ đồng, tăng 29,44% so tháng trước và tăng 10,32% so cùng kỳ (tăng chủ yếu ở ngành dịch vụ nghệ thuật vui chơi giải trí tăng 37,77% do trong tháng 01 công ty Xổ số kiến thiết tăng 1 vòng quay so với tháng trước); lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 819,91 tỷ đồng, tăng 5,70% so tháng trước và tăng 0,61% so cùng kỳ (doanh thu lưu trú ước đạt 14,81 tỷ đồng, tăng 13,92% so tháng trước và giảm 2,73% so cùng kỳ; dịch vụ ăn uống ước đạt 803,34 tỷ đồng, tăng 5,56% so với tháng trước và tăng 0,67% so cùng kỳ; dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 1,76 tỷ đồng, tăng 6,94% so tháng trước và tăng 1,61% so cùng kỳ).
2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01/2021 tăng 0,28% so với tháng trước và tăng 1,34% so với cùng kỳ. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó nhóm Giao thông tăng cao nhất 2,52% (do giá xăng, dầu tăng 5,68% từ 2 đợt điều chỉnh giá ngày 26/12/2020 và ngày 11/01/2021, trong đợt điều chỉnh ngày 11/01/2021 giá xăng A95 tăng 460 đồng/lít, xăng E5 tăng 430 đồng/lít, dầu diezel 0,05S tăng 270 đồng/lít so với đợt trước), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,18%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,52% (đồ dùng cá nhân tăng 1,03%; dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 1,58%; vật dụng về hỉ tăng 0,92%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,02%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 0,51%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,38%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,31%; nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,14%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,04%; nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống, nhóm Thuốc và dịch vụ y tế cùng tăng 0,01%. Có 2 nhóm có CPI giảm là nhóm Giáo dục giảm 0,02% và nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,01%.
Chỉ số giá vàng tháng 01/2021 tăng 2,30% so với tháng trước và tăng 27,09% so với cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2021 tăng 0,01% so với tháng trước và giảm 0,05% so với cùng kỳ.
V. Vận tải, du lịch
Vận tải: Hoạt động kinh doanh vận tải, kho bãi tháng 01 năm 2021 nhộn nhịp hơn so tháng trước do nhu cầu đi lại, vui chơi trong các ngày nghỉ tết Dương lịch và hoạt động vận chuyển hàng hóa dự trữ chuẩn bị phục vụ tết Nguyên đán. Doanh thu vận tải, kho bãi tháng 01 năm 2021 tăng 7,22% so tháng trước và giảm 4,19% so cùng kỳ; khối lượng vận chuyển hành khách vẫn còn giảm 34,88% và vận chuyển hàng hóa tăng 6,74% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi tháng 01 năm 2021 ước đạt 230,45 tỷ đồng, tăng 7,22% so tháng trước và giảm 4,19% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 56,2 tỷ đồng, tăng 7,39% so tháng trước và giảm 29,05% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 139,25 tỷ đồng, tăng 7,97% so tháng trước và tăng 8,22% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 2.919,67 ngàn lượt người, tăng 5,92% so tháng trước và giảm 34,88% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 88.489,68 ngàn lượt người.km, tăng 6,91% so tháng trước và giảm 37,70% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 2.210,31 ngàn tấn, tăng 6,96% so tháng trước và tăng 6,74% so cùng kỳ; luân chuyển được 114.259,91 ngàn tấn.km, tăng 4,97% so tháng trước và tăng 6,38% so cùng kỳ.
Du lịch: Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu thông tin du lịch, văn hóa, lễ hội, ẩm thực của tỉnh tiếp tục được thực hiện.
Trong tháng 01, Khách du lịch đến Long An ước đạt 70.000 lượt người, giảm 12% so với cùng kỳ, trong đó không có khách quốc tế; doanh thu ước đạt 32 tỷ đồng, giảm 10% so với cùng kỳ.
VI. Tài chính, tiền tệ
Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 17/01/2021, thu ngân sách nhà nước đạt 580,49 tỷ đồng, đạt 3,73% dự toán và giảm 42,87% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 371,27 tỷ đồng, bằng 2,95% dự toán và giảm 56,64% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 209,22 tỷ đồng, bằng 6,97% dự toán và tăng 30,90% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương là 1.687,15 tỷ đồng, đạt 12,19% dự toán tỉnh giao và giảm 38,35% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 76,51 tỷ đồng, đạt 1,76% dự toán và giảm 84,28% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 92,02 tỷ đồng, đạt 1,19% dự toán và giảm 87,42% so cùng kỳ.
Tiền tệ: Tổng nguồn vốn hoạt động đến cuối tháng 01/2021 ước đạt 118.738 tỷ đồng, tăng 1,0% so với đầu năm và tăng 1,9% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: vốn huy động ước đạt 77.058 tỷ đồng, tăng 1,0% so với đầu năm và tăng 12,5% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 82.778 tỷ đồng, tăng 1,0% so với đầu năm và tăng 13,71% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 475 tỷ đồng, tăng 5 tỷ đồng so với đầu năm và tăng 61 tỷ đồng so với cùng thời điểm năm trước.
VII. Một số vấn đề xã hội
1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong tháng 01 năm 2021, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Công tác chăm lo, nuôi dưỡng, trợ cấp Tết cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ hưu trí mất sức và các đối tượng người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, người lao động trong các doanh nghiệp gặp khó khăn,… nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 luôn được lãnh đạo tỉnh quan tâm thực hiện. Xây dựng kế hoạch phân bổ và tổ chức thăm, tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 (3.800 phần quà, trị giá 1,9 tỷ đồng).
2. Giáo dục
Trong tháng 01 năm 2021, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tuyên truyền, tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 71 năm Ngày truyền thống học sinh, sinh viên Việt Nam, kỷ niệm 80 năm ngày Bác Hồ về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng (28/01/1941- 28/01/2021). Tổ chức hội nghị sơ kết công tác kiểm định chất lượng giáo dục giai đoạn 2016-2020. Trao tặng 371 suất học bổng trị giá 01 tỷ đồng cho học sinh vượt khó hiếu học của tỉnh năm 2021 do công ty Cổ phần Đồng Tâm và công ty TNHH-MTV Phú An Thạnh tài trợ.
3. Y tế
Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh trong năm 2020 ổn định, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt, công tác chăm lo sức khỏe của người dân được quan tâm. Một số bệnh chủ yếu trong năm như: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 2.798 ca (giảm 58% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng là 3.325 ca (giảm 18,3%); bệnh quai bị là 87 ca (giảm 73,8%); bệnh thủy đậu là 344 ca (giảm 26,9%); bệnh tiêu chảy là 3.074 ca (giảm 35,9%); bệnh viêm gan siêu vi B là 966 ca (giảm 17,6%); bệnh cúm là 13.178 ca (giảm 17,1%).
Trong năm 2020 trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 427 ca nhiễm HIV, tăng 132 ca so cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 2.414 ca nội tỉnh và 412 ca ngoại tỉnh. Trong năm, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4. Lao động, việc làm
Tổ chức Hội thảo tuyên truyền đẩy mạnh công tác tuyển chọn, đào tạo và phái cử người lao động tỉnh Long An đi học tập, làm việc có thời hạn ở Nhật Bản trở về phát triển quê hương. Thực hiện cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài: cấp mới 88 lao động, cấp lại 38 lao động; thẩm định thỏa ước lao động tập thể 7 doanh nghiệp, nội quy 11 doanh nghiệp. Có 1.383 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xét duyệt 1.629 người, chi trợ cấp thất nghiệp 26,5 tỷ đồng, 30 người được hỗ trợ học nghề, 15.422 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm. Tuyển sinh đào tạo 327/25.700 lao động (sơ cấp), đạt 1,27 % kế hoạch.
5. Văn hóa - thể thao
Văn hóa: Trong tháng 01/2021, toàn tỉnh đã thực hiện treo 850 băng rôn, pano, áp phích và 85 cuộc tuyên truyền cổ động loa truyền thanh về Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và phòng chống dịch Covid-19.
Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh tổ chức xây dựng và tập huấn các chương trình văn nghệ tổng hợp mừng Đảng, mừng Xuân, chương trình biểu diễn xiếc, cải lương phục nhân dân; chương trình "Tết sum vầy - Kết nối yêu thương" tại thị trấn Thủ Thừa.
Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức nhiều hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước. Trong đó, Bảo tàng - Thư viện tỉnh tổ chức trưng bày, giới thiệu 57 bài với chủ đề kỷ niệm 76 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2020)" và Tết Dương lịch năm 2021.
Thể thao: Trong tháng 01, trên địa bàn tỉnh đã tổ chức 23 giải thể thao phong trào với các môn Cầu lông, Bóng đá, Bóng chuyền, điền kinh và các môn thể thao khác.
6. Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy nổ: Trong tháng 01 năm 2021 (từ 15/12/2020 đến 14/01/2021) trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ cháy (bằng cùng kỳ năm trước), không có người chết và bị thương, tổng giá trị thiệt hại là 800 triệu đồng (tăng 165 triệu đồng).
Bảo vệ môi trường: Trong tháng 01 năm 2021 (từ 05/12/2020 đến 04/01/2021) trên địa bàn tỉnh phát hiện 5 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 4 vụ so cùng kỳ), tổng số tiền phạt là 572,8 triệu đồng (giảm 261,9 triệu đồng).
7. Tai nạn giao thông
Trong tháng 01 năm 2021 (từ 16/12/2020 đến 15/01/2021) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông (tăng 3 vụ so với cùng kỳ); làm chết 8 người (tăng 4 người); bị thương 8 người (tăng 3 người).
Cục Thống kê tỉnh Long An