1. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong tháng Mười một diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch cây hàng năm vụ mùa; trồng mới, chăm sóc, thu hoạch cây lâu năm. Công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được triển khai thường xuyên; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, trồng cây xanh và đảm bảo an toàn thuỷ lợi cho sản xuất trong mùa mưa lũ gắn với phòng chống dịch bệnh.
1.1. Nông nghiệp
1.1.1.Trồng trọt
a) Diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ mùa 2021
Tổng diện tích gieo trồng (DTGT) cây hàng năm vụ mùa 2021 tỉnh Kon Tum có đến ngày 15/11/2021 là: 64.592 ha, tăng 3,05% (+1.915 ha) so với cùng kỳ vụ mùa năm trước. Cụ thể DTGT một số cây trồng so với cùng kỳ năm trước như sau:
- Cây lúa: 16.217 ha, tăng 0,36%. Trong đó: Cây lúa ruộng: 12.575 ha; Cây lúa rẫy: 3.642 ha.
- Cây ngô: 4.832 ha, tăng 3,75% (+174 ha).
- Cây sắn: 38.767 ha, tăng 0,06%.
- Cây mía: 945 ha, tăng 0,21%.
- Rau các loại: 1.506 ha, tăng 15,67% (+204 ha), diện tích rau tăng là do năm nay thời tiết thuận lợi người dân tăng đầu tư mở rộng diện tích những năm trước không gieo trồng.
- Đậu các loại: 292 ha, tăng 6,57% (+17 ha).
- Khoai lang: 161 ha, giảm 14,17% (-26 ha). Diện tích khoai lang giảm do người dân chuyển một số diện tích đất có năng suất thấp sang trồng một số loại cây khác.
- Cây lạc: 103 ha, giảm 14,17% (-17 ha) diện tích giảm do người dân chuyển sang trồng những cây khác.
b) Diện tích cây lâu năm
Tổng diện tích cây lâu năm hiện có trên địa bàn tỉnh có đến ngày 15/11/2021 là: 115.971 ha, tăng 9,96% (+10.500 ha) so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cây lâu năm tăng chủ yếu một số loại cây trồng như: Cây ăn quả, cao su, cà phê, cây dược liệu..., cụ thể một số loại cây trồng như sau:
Cây cao su ước tính 76.862 ha, tăng 3,17% (+2.364 ha) so với cùng kỳ năm trước; diện tích cao su tăng do người dân trồng tái canh trên một số diện tích thanh lý của những năm trước.
Cây cà phê diện tích ước tính 28.913 ha, tăng 14,71% (+3.707 ha) so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cà phê tăng do giá cà phê những năm gần đây tương đối ổn định nên người dân quan tâm đầu tư mở rộng.
Diện tích cây công nghiệp lâu năm cũng không nhiều so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên. Kon Tum chủ yếu trồng tập trung các cây trọng điểm là cao su, cà phê và cây ăn quả.
1.1.2. Chăn nuôi
- Tổng đàn trâu 25.200 con, tương đương cùng kỳ năm trước.
- Tổng đàn bò 83.250 con, tăng 1,60% (+1.315 con).
- Tổng đàn lợn 148.974 con, tương đương cùng kỳ năm trước.
- Tổng đàn gia cầm 1.780.000 con, tăng 5,91% (+99.350 con).
Nhìn chung trong 11 tháng năm 2021, giá cả các sản phẩm chăn nuôi ổn định nên người dân đã đầu tư mở rộng và tăng đàn nên tổng đàn gia súc và gia cầm tăng so với cùng kỳ năm trước.
1.2. Lâm nghiệp
Hoạt động sản xuất lâm nghiệp tập trung chủ yếu cho công tác quản lý bảo vệ, trồng mới rừng tập trung; trồng cây lâm nghiệp phân tán; chăm sóc, nuôi dưỡng, tỉa thưa rừng trồng.
Diện tích rừng trồng mới tập trung trên địa bàn tỉnh có đến ngày 15/11/2021 đạt 4.050 ha, gấp gần 4 lần (+3.075 ha) so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 3,476 triệu cây.
Công tác khai thác lâm sản: ước tính đến ngày 30/11/2021, trên địa bàn tỉnh khai thác gỗ là 133.755 m3, tăng 2,85% (+3.712 m3) so với cùng kỳ năm trước; Sản lượng củi khai thác ước đạt 247.895 ster, tăng 2,49% (+6.015 Ster) so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến 15/11/2021, trên địa bàn tỉnh xảy ra 5 vụ cháy rừng, thiệt hại 27,49 ha; xảy ra 65 vụ phá rừng trái pháp luật với diện tích thiệt hại là 59,82 ha. Các cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
1.3. Thuỷ sản
Ước tính đến ngày 30/11/2021, diện tích nuôi trồng thủy sản là 736 ha, tăng 3,66% (+26 ha) so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thuỷ sản là 5.828 tấn, tăng 10,15 % (+537 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:
Sản lượng nuôi trồng nước ngọt là 3.894 tấn, tăng 10,72 % (+377 tấn).
Sản lượng khai thác nước ngọt là 1.934 tấn, tăng 9,02 % (+160 tấn).
Sản lượng thủy sản tăng so với cùng kỳ năm trước là do diện tích nuôi trồng thủy sản tăng so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó việc khai thác đánh bắt của các hộ trên lòng hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối... thuận lợi nên sản lượng thủy sản trong kỳ tăng lên.
2. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp trong tháng đã khởi sắc, hoạt động sản xuất kinh doanh từng bước được khôi phục trong trạng thái bình thường mới. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) ước tính tăng 6,24% so với tháng trước và tăng 11,04% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 11,36% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 11 năm 2021 ước tính tăng 11,04% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tăng chủ yếu ở ngành sản xuất và phân phối điện (+13,50%), đến tháng 4 năm 2021 Nhà máy Thủy điện Thượng Kon Tum đã hoàn thành và bắt đầu phát điện nên sản lượng điện tăng cao so với cùng kỳ; Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,39% so với cùng kỳ năm trước do lượng tinh bột sắn sản xuất tăng; Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản giảm 18,51% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do lượng đá xây dựng tồn kho nhiều, các đơn vị hạn chế khai thác; một mặt các công trình xây dựng trong năm phần lớn chuyển tiếp từ các năm trước, đang trong giai đoạn hoàn thiện, lượng đá xây dựng tiêu thụ cho các công trình này không lớn; ngành sản xuất cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,53% so với cùng kỳ năm trước.
So với tháng trước, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 11 năm 2021 ước tính tăng 6,24%, chủ yếu ở ngành sản xuất và phân phối điện (+9,36%); Ngành khai thác khoáng sản tăng 4,47% so với tháng trước, hiện tại các công trình xây dựng đang đẩy nhanh tiến độ thi công vào các tháng cuối năm, nhu cầu tiêu thụ đá, cát sỏi tăng hơn nên các đơn vị tập trung khai thác; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và ngành sản xuất cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải hoạt động ổn định so tháng trước.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp 11 tháng năm 2021 ước tính tăng 11,36% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 14,73%, nguyên nhân: Chỉ số sản xuất ngành này giảm thấp do cuối năm trước các đơn vị tập trung vào khai thác, sản lượng đá xây dựng tăng mạnh, đến năm 2021 lượng tồn kho tương đối lớn nên các đơn vị hạn chế sản lượng khai thác; Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,80%. Nhìn chung, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong 11 tháng năm 2021 có chỉ số tăng tương đối thấp. Trong các tháng đầu năm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo gặp nhiều khó khăn, đa số các doanh nghiệp đều thiếu nguyên liệu để hoạt động, hàng tồn kho nhiều do khâu lưu thông khó khăn, một số ngành chiếm tỷ trọng lớn đều có chỉ số sản xuất giảm như ngành sản xuất đường, tinh bột sắn…; đến các tháng cuối năm tình hình đã được cải thiện hơn, hiện tại các doanh nghiệp sản xuất tinh bột sắn đã thu mua đủ nguyên liệu và hoạt động sản xuất ổn định. Một số ngành sản xuất khác như: sản xuất hóa chất, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản xuất bàn ghế… trong 11 tháng hoạt động tương đối ổn định, kết quả chung các ngành này có chỉ số tăng tương đối ổn định so với cùng kỳ; Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 19,80%, đã đóng góp tích cực vào chỉ số sản xuất chung toàn tỉnh. Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất 11 tháng năm 2021 của một số ngành trọng điểm thuộc ngành công nghiệp cấp II giảm sâu hoặc tăng rất thấp so với cùng kỳ năm trước: Khai khoáng khác giảm 14,73%; Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 0,88%; Sản xuất trang phục, giảm 3,61%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện, giảm 10,92%; In, sao chép bản ghi các loại, giảm 34,0%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác, giảm 0,42%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 1,72%; Khai thác, xử lý và cung cấp nước, tăng 2,34%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan, tăng 2,99%. Bên cạnh đó, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất 11 tháng tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 19,80%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 15,63%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 7,12%
Một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng giảm sâu hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước: Đá xây dựng khác đạt 377.596 m3, giảm 13,99%; Tinh bột sắn đạt 251.534 tấn, giảm 0,62%; Đường RE 8.371 tấn, giảm 26,47%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn 186,119 triệu viên, giảm 9,37% ; Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) đạt 168 triệu trang, giảm 44%; Sản phẩm khác bằng cao su lưu hoá trừ cao su cứng chưa phân vào đâu đạt 1.887 tấn, giảm 1,72%; Bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc đạt 1,607 triệu cái, giảm 4,42%; Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo đạt 22.899 tấn, tăng 0,68% so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng tăng so với cùng kỳ năm trước: Điện sản xuất đạt 1.735 triệu Kwh, tăng 21,9%; Nước tinh khiết đạt 2.351 nghìn lít, tăng 5,12%; Cồn béo công nghiệp đạt 10.161tấn, tăng 7,91%; Bàn bằng gỗ các loại đạt 107.159 chiếc, tăng 27,76%; Ghế khác có khung bằng gỗ đạt 262.015 chiếc, tăng 49,81%.
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp: Trong 11 tháng năm 2021 chỉ số lao động của doanh nghiệp công nghiệp giảm 0,34% so với tháng trước và 10,65% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước không thay đổi so với tháng trước và giảm 1,10% so với cùng kỳ năm trước; doanh nghiệp ngoài Nhà nước giảm 0,5% so với tháng trước và giảm 14,64% so với cùng kỳ năm trước.
Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp từ đầu năm đến nay trên địa bàn đảm bảo mức tăng trưởng khá so cùng kỳ năm trước. Đối với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo các doanh nghiệp sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, nhất là nguồn cung cấp nguyên liệu và lưu thông, tiêu thụ sản phẩm sản xuất, đây là khó khăn chung của phần lớn các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-2019; Tuy nhiên các đơn vị vẫn cố gắng khắc phục khó khăn và duy trì được hoạt động sản xuất mặc dù mức tăng trưởng đặt được chưa cao; đến các tháng cuối năm tình hình đã bớt khó khăn hơn, các doanh nghiệp đã tập trung vào sản xuất ổn định và chỉ số sản xuất ước tính đa số các ngành đều tăng so với cùng kỳ.
3. Vốn đầu tư
Trong tháng các ngành và địa phương đang nỗ lực tập trung thực hiện các giải pháp, tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình đầu tư công. Vốn đầu tư thực hiện từ ngân sách Nhà nước tháng 11/2021 ước đạt 247,01 tỷ đồng, tăng 17,91% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng đạt 2.356,68 tỷ đồng, tăng 7,78% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kon Tum ước tính tháng 11 năm 2021 đạt 247,01 tỷ đồng, tăng 17,91% so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, Chia ra:
- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 218,405 tỷ đồng, chiếm 88,42% trong tổng số nguồn vốn, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, giáo dục, y tế, cấp nước sinh hoạt nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới ...
- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 28,606 tỷ đồng, chiếm 11,58% trong tổng số nguồn vốn, chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa ...
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kon Tum ước tính 11 tháng năm 2021 đạt 2.356,683 tỷ đồng, tăng 7,78% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh đã chủ động triển khai đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công nên vốn đầu tư tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, Chia ra:
- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 2.000,603 tỷ đồng, chiếm 84,89% trong tổng số nguồn vốn. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông, giáo dục, y tế, cấp nước sinh hoạt nông thôn, đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, ... Trong đó: nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 1.369,093 tỷ đồng; nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 421,16 tỷ đồng; nguồn vốn ODA đạt 112,611 tỷ đồng; nguồn vốn Xổ số kiến thiết đạt 78,776 tỷ đồng; nguồn vốn khác đạt 18,963 tỷ đồng.
- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 356,08 tỷ đồng, chiếm 15,11% trong tổng số nguồn vốn. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa... trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh, trong đó: vốn cân đối ngân sách huyện đạt 173,723 tỷ đồng; nguồn vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 173,29 tỷ đồng và nguồn vốn khác là 9,067 tỷ đồng.
Nhìn chung, từ đầu năm đến nay tình hình triển khai thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai đúng theo kế hoạch vốn đã được giao từ nguồn vốn chuyển từ năm 2020 và nguồn vốn theo kế hoạch trung và dài hạn, bên cạnh đó nguồn vốn theo kế hoạch năm 2021 đang được các đơn vị triển khai các khâu chuẩn bị thực hiện dự án. Cụ thể một số dự án trọng điểm như: Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ giản dân tại làng Xộp, xã Mô Rai, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum; Đường Giao thông tiếp nối Tỉnh lộ 674 đi đường tuần tra Biên giới xã Mô Rai huyện Sa Thầy; Đầu tư và xây dựng các tuyến đường ĐĐT02, ĐĐT03, ĐĐT08 khu trung tâm huyện Ia H’Drai; Đầu tư hạ tầng khu du lịch văn hoá, lịch sử Ngục Kon Tum; Kè chống lũ lụt, sạt lở các làng đồng bào DTTS dọc sông Đăk Bla trên địa bàn TP Kon Tum (tuyến bờ Bắc)…
4. Thương mại, dịch vụ
Dịch Covid-19 từng bước được kiểm soát, hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ được phép hoạt động trở lại. Hoạt động thương mại và dịch vụ tháng Mười một tiếp tục xu hướng tăng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng tăng 9,75% so với tháng trước và tăng 18,02% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 11 tháng năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 10,77% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính tháng 11 năm 2021 đạt 2.409,120 tỷ đồng, tăng 9,75% so với tháng trước và tăng 18,02% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.093,776 tỷ đồng, chiếm 86,91% trong tổng số, tăng 10,08% so với tháng trước và tăng 20,98% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 202,115 tỷ đồng, chiếm 8,39% trong tổng số, tăng 10,15% so với tháng trước và giảm 3,25% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 113,229 tỷ đồng, chiếm 4,7% trong tổng số, tăng 3,27% so với tháng trước và tăng11,36% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 11 tháng năm 2021, tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh 11 tháng năm 2021 ước tính đạt 22.389,986 tỷ đồng, tăng 10,77% so với cùng kỳ năm trước.
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 19.358,367 tỷ đồng, chiếm 86,46% trong tổng số, tăng 11,05% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, lương thực, thực phẩm, tăng 12,30%; hàng may mặc, tăng 16,37%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 14,82%; Vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 24,67%; Gỗ và vật liệu xây dựng tăng 12,30%; Xăng, dầu các loại tăng 9,42%; phương tiện đi lại tăng 6,76%; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ, tăng 20,36%.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 1.850,358 tỷ đồng, chiếm 8,26% trong tổng số, tăng 3,52% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác đạt 1.181,263 tỷ đồng, chiếm 5,28% trong tổng số tăng 18,83% so với cùng kỳ năm trước.
Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, tỉnh Kon Tum đã tập trung thực hiện hiệu quả “Nhiệm vụ kép” vừa bảo đảm chống dịch, vừa duy trì phát triển kinh tế - xã hội. Lĩnh vực thương mại trên địa bàn tỉnh ảnh hưởng không nhiều, mạng lưới kinh doanh vẫn đảm bảo cung ứng hàng hóa, nguyên liệu cho sản xuất và đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của người dân trong tỉnh; hàng hóa phong phú, đa dạng, không có hiện tượng thiếu hụt hàng hóa và biến động giá bất thường. Một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại đang triển khai nhiều chương trình ưu đãi, khuyến mại, giảm giá nhằm kích cầu mua sắm, thu hút người tiêu dùng và giá cả các mặt hàng tương đối ổn định, phù hợp với thu nhập của số đông người tiêu dùng nên sức mua tăng, làm cho tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn trong 11 tháng năm 2021 ước tính tăng so với cùng kỳ năm trước.
5. Hoạt động vận tải
Hoạt động vận tải tháng Mười một tiếp tục tăng so với tháng trước, với mức tăng 4,83% về lượng hành khách vận chuyển và 10,87% về lượng hàng hóa vận chuyển.
Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính tháng 11 năm 2021 đạt 143.230 triệu đồng, tăng 8,27% so với tháng trước và giảm 7,86% so cùng kỳ năm trước (trong đó doanh thu vận tải hành khách giảm 53,15%, doanh thu vận tải hành hóa tăng 18,5%). Tính chung 11 tháng đạt 1.436.456 triệu đồng, giảm 12,05% so với cùng kỳ năm trước.
- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 26.671 triệu đồng, so với cùng kỳ năm trước giảm 53,15%; Vận chuyển ước đạt 467 nghìn lượt khách, giảm 56,01%; Luân chuyển ước đạt 62.660 nghìn lượt khách.km, giảm 54,15%. Tính chung 11 tháng, doanh thu ước đạt 387.249 triệu đồng, giảm 34,44%; Vận chuyển ước đạt 7.200 nghìn lượt khách, giảm 33,34%; Luân chuyển ước đạt 934.094 nghìn lượt khách.km, giảm 32,07 % so với cùng kỳ.
- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 115.870 triệu đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 18,5%; Vận chuyển ước đạt 1.281 nghìn tấn, tăng 21,86%; Luân chuyển ước đạt 63.982 nghìn tấn.km, tăng 17,26% so với cùng kỳ. Tính chung 11 tháng, doanh thu ước đạt 1.041.894 triệu đồng, tăng 0,67%; Vận chuyển ước đạt 11.711 nghìn tấn, tăng 0,84%; Luân chuyển ước đạt 594.986 nghìn tấn.km, tăng 1,14% so với cùng kỳ.
- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 689 triệu đồng, giảm 6,89%. Tính chung 11 tháng, doanh thu ước đạt 7.313 triệu đồng, giảm 3,36% so với cùng kỳ.
Hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hóa tháng 11 tăng so với tháng trước nguyên nhân chủ yếu là các địa phương thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP, ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ Ban hành quy định tạm thời” Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”, do đó hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hóa liên tỉnh tăng mạnh. Mặt khác tháng 11 đang vào mùa thu hoạch đại trà một số sản phẩm nông nghiệp vụ Mùa như cà phê, sắn, cao su,… và là tháng mùa khô nên hoạt động xây dựng tăng do đó hoạt động vận chuyển hàng hóa phục vụ ngành nông nghiệp và xây dựng tăng mạnh.
Hoạt động vận chuyển hành khách giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng tình hình dịch COVID-19.
6. Giá cả thị trường
6.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 năm 2021 tăng 4,28% so với kỳ gốc 2019; tăng 2,0% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,92% so với tháng 12 năm trước; giảm 0,43% so với tháng trước; CPI bình quân 11 tháng năm 2021 so với cùng kỳ năm trước tăng 1,84%.
Trong mức giảm 0,43% của CPI tháng 11/2021 so với tháng trước có 5 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm và 5 nhóm hàng có chỉ số giá tăng và 01 nhóm không biến động giá.
(1) Năm nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm: Nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,2%, Nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,11%, Nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,02%, Nhóm giáo dục giảm 21,64%, Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,28%.
(2) Năm nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,09%, Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,01%, Nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,16%, Nhóm giao thông tăng 3,74%, Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,07%.
(3) Một nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá không biến động là: nhóm thuốc và dịch vụ y tế.
6.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ
Giá vàng biến động theo giá vàng thế giới và trong nước với xu hướng tăng so với tháng trước, giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh tháng 11/2021 được bán với giá bình quân khoảng 5.631.000 đồng/chỉ, tăng 3,15% so với tháng trước; tỷ giá USD/VND bình quân giao dịch ở mức 22.794 đồng/USD giảm 0,27%.
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Về y tế
7.1.1. Tình hình dịch bệnh tháng 10 năm 2021
Tính đến 16 giờ ngày 23/11/2021, tỉnh Kon Tum ghi nhận 373 trường hợp mắc COVID-19, trong đó có 329 ca phát hiện tại các cơ sở, các nơi cách ly và 44 ca phát hiện tại cộng đồng (TP Kon Tum 19 ca, Ngọc Hồi 01 ca, Tu Mơ Rông 04 ca, Đăk Hà 17 ca, Đăk Tô 02 ca, Sa Thầy 01).
Tay - chân - miệng: trong tháng, ghi nhận 04 ca mắc mới, tăng 02 ca so với tháng trước và giảm 03 ca so với tháng 10/2020. Lũy tích đến 31/10/2021, không có tử vong, ghi nhận 65 ca mắc, tăng 38 ca so với cùng kỳ năm trước.
Thủy đậu: trong tháng, ghi nhận 18 ca, tăng 10 ca so với tháng trước và giảm 03 ca so với tháng 10/2020. Lũy tích đến 31/10/2021, không có tử vong, ghi nhận 275 ca mắc, giảm 96 ca so với cùng kỳ năm trước.
Quai bị: trong tháng, ghi nhận 03 ca mắc, bằng so với tháng trước và tăng 03 ca so cùng kỳ tháng 10/2020. Lũy tích đến 31/10/2021, không có tử vong, ghi nhận 54 ca mắc, giảm 38 ca so với cùng kỳ năm trước.
Sốt xuất huyết Dengue: trong tháng, ghi nhận 10 ổ dịch mới, ghi nhận 58 ca mắc mới, giảm 32 ca so với tháng trước và giảm 389 ca so với cùng tháng 10/2020. Lũy tích đến 31/10/2021, không có tử vong, ghi nhận 615 ca mắc, giảm 1.348 ca so với cùng kỳ năm trước.
Sốt rét: trong tháng, không ghi nhận ca mắc mới. Lũy tích đến 31/10/2021, không có tử vong, ghi nhận 03 ca mắc, giảm 22 ca so với cùng kỳ năm trước.
Viêm não Nhật Bản: trong tháng, không ghi nhận ca mắc. Lũy tích đến 31/10/2021, không có tử vong, ghi nhận 01 ca mắc tại huyện Sa Thầy, tăng 01 ca so với cùng kỳ năm trước.
Trong 10 tháng năm 2021, không ghi nhận mắc mới các bệnh: Cúm A (H5N1, H7N9...), hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Corona (MERS-CoV), cúm A(H1N1), bệnh do vi rút Zika, viêm gan vi rút A, bạch hầu, dại, ho gà, sởi.
Phòng chống lao, phong: tổng số bệnh nhân lao đăng ký điều trị 17 bệnh nhân, trong đó lao phổi AFB (+) 11 người. Không ghi nhận bệnh nhân phong mới, tổng số bệnh nhân phong đang quản lý 180 người (điều trị đa hóa trị liệu 02, hoàn thành điều trị 02, giám sát 21 và chăm sóc tàn tật 155 người).
7.1.2. Tiêm chủng mở rộng
Duy trì hoạt động tiêm chủng mở rộng thường xuyên với tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ tính đến 31/10/2021 đạt 78,4%. Tiếp tục triển khai Kế hoạch tiêm vắc xin phòng Covid - 19 trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2021 (các đợt 8, 9 và 10); tính đến ngày 23/11/2021, số đối tượng tiêm đủ 02 mũi (≥18 tuổi) 113.747 người, số đối tượng tiêm mới chỉ mũi 1 (≥18 tuổi) 189.688 người. Ghi nhận 01 trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng vắc xin Vero Cell (huyện Ngọc Hồi); đã tiến hành họp Hội đồng chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng sau tiêm chủng.
7.1.3. Phòng chống HIV/AIDS
Trong tháng, ghi nhận 03 ca nhiễm HIV mới, giảm 01 ca so với tháng trước. Lũy tích đến ngày 31/10/2021, tổng số nhiễm HIV/AIDS 538 người, trong đó tử vong 195 người và còn sống 343 người (quản lý được 185). Tổng số bệnh nhân đang được điều trị ARV 142 người (có 08 trẻ em), đang điều trị dự phòng lao bằng Isoniazid 15 người.
7.1.4. Truyền thông, giáo dục sức khỏe
Sở Y tế đã phối hợp Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh thực hiện 01 phóng sự tuyên truyền các biện pháp phòng chống sốt xuất huyết và các bệnh vào mùa mưa; Phối hợp Báo Kon Tum thực hiện chuyên trang tháng 10/2021 trên Báo Kon Tum về phòng chống dịch Covid-19; Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo và Trung tâm Y tế các huyện Đăk Glei, Ngọc Hồi tổ chức nói chuyện chuyên đề tại trường học và truyền thông nhóm tại cộng đồng về lồng ghép tuyên truyền sốt xuất huyết và tiêm vắc xin phòng Covid-19; Phối hợp với Trung tâm Văn hóa- Thể thao- Du lịch và Truyền thông thành phố Kon Tum phát thông điệp tuyên truyền vắc xin phòng Covid - 19.
7.1.5. An toàn vệ sinh thực phẩm
Sở Y tế tiếp tục triển khai hoạt động truyền thông phòng, chống ngộ độc thực phẩm lồng ghép truyền thông phòng, chống dịch Covid-19 tại các thôn, làng; giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch Covid - 19 trên địa bàn tỉnh.
Tình hình ngộ độc thực phẩm: trong tháng 10 năm 2021, xảy ra 07 trường hợp ngộ độc thực phẩm lẻ tẻ do ăn uống không bảo đảm vệ sinh.
7.2. Về giáo dục
Năm học mới 2021 - 2022 bắt đầu trong tình hình dịch bệnh Covid - 19 vẫn đang diễn biến phức tạp, vì vậy Lễ Khai giảng năm học 2021-2022 được Ngành Giáo dục - Đào tạo tỉnh tổ chức qua kênh truyền hình để bắt đầu Năm học mới. Ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Kon Tum đã và đang xây dựng, tổ chức thực hiện nhiều phương án dạy học. Các cơ sở giáo dục, đội ngũ giáo viên luôn chủ động, linh hoạt điều chỉnh kế hoạch dạy học để phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương, cụ thể:
Dạy học theo hình thức trực tiếp: áp dụng đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú có đủ điều kiện bố trí ăn ở và quản lý học sinh trong công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19. Hiện nay, 100% các trường phổ thông dân tộc nội trú dạy học trực tiếp tại trường.
Dạy học theo hình thức trực tuyến: áp dụng đối với các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, biên chế lớp sau khi làm việc với cha mẹ học sinh đăng ký khi đảm bảo các điều kiện học tập trực tuyến. Đối với các khối lớp đăng ký học trực tuyến, nhà trường hướng dẫn học sinh về các nhóm nhỏ để tham gia học trực tuyến Nền tảng công nghệ: Sở GDĐT đã chủ động cấp tài khoản dạy học trực tuyến Office 365 cho toàn thể nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên học sinh từ trước nên thuận lợi cho việc triển khai dạy học trực tuyến.
Dạy học trực tiếp/dạy học có hướng dẫn chia theo các nhóm nhỏ tại cộng đồng: áp dụng đối với những học sinh không có đủ điều kiện để tham gia các lớp học trực tuyến. Học tập có sự hướng dẫn của thầy cô giáo và có sự hỗ trợ của các tổ tình nguyện; khai thác các kênh học tập như Đài truyền hình VTV7, các trang website hỗ trợ học tập và các phần mềm bổ trợ dạy, học khác.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/8/2021 ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid - 19”; kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại Thông báo số 267/TB-VPCP ngày 15/10/2021 về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022; chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Văn bản số 4726/BGDĐT-GDTC ngày 15/10/2021, Văn bản số 4808/BGDĐT-GDTrH ngày 21/10/2021; Văn bản số 4983/BGDĐT-GDTC ngày 29/10/2021. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Văn bản số 3978/UBND-KGVX ngày 04/11/2021 về việc tổ chức hoạt động dạy học thích ứng tình hình mới tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh, theo đó các cơ sở giáo dục và đào tạo căn cứ cấp độ dịch Covid-19 theo phạm vi, quy mô nhỏ nhất (quy mô cấp phường/xã, dưới cấp xã) do Sở Y tế công bố để triển khai dạy học trực tiếp, trực tiếp kết hợp trực tuyến và các hình thức dạy học khác phù hợp từng cấp độ theo quy định.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: để chuẩn bị cho năm học mới, toàn ngành Giáo dục và đào tạo tỉnh Kon Tum đã đầu tư xây mới 98 phòng học, 24 phòng bộ môn, 04 khu hành chính quản trị, 48 hệ thống nước sạch, nhà vệ sinh và các hạng mục khác cho các cấp học với tổng kinh phí hơn 97 tỷ đồng. Hiện nay, phòng học cơ bản đảm bảo cho việc dạy học, trong đó các huyện, thành phố đã bố trí cho lớp 1, lớp 2 đủ 1 phòng/lớp để thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Về tình hình trang bị vở, sách giáo khoa: từ nguồn cung ứng dịch vụ môi trường rừng, ngành Giáo dục và đào tạo tỉnh Kon Tum có khoảng 75.353 học sinh phổ thông được trang bị vở cho năm học mới 2021-2022 (chiếm gần 61% học sinh phổ thông toàn tỉnh). Ngoài ra, từ nguồn hỗ trợ từ Nghị định 86/2015/NĐ-CP, học sinh con hộ nghèo được hỗ trợ 100.000đ/học sinh/tháng để mua sách, vở, dụng cụ học tập; đồng thời các cơ sở giáo dục tiếp tục bổ sung tủ sách dùng chung để các em mượn học.
Huy động nhiều nguồn hợp pháp khác nhau, trong đó có xã hội hoá, ngân sách, từ cá nhân, tổ chức; các nhà trường đã phát huy vai trò tủ sách dùng chung của nhà trường để đảm bảo học sinh có hoàn cảnh khó khăn đảm bảo sách để học tập. Hiện nay, các cơ sở giáo dục đã kiểm kê, rà soát lại số sách giáo khoa của tủ sách dùng chung để phục vụ năm học mới; đồng thời tiếp tục tham mưu nguồn kinh phí để đầu tư thêm cho tủ sách giáo khoa dùng chung để học sinh có hoàn cảnh khó khăn mượn học.
Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên toàn ngành Giáo dục và đào tạo: tính đến đầu năm học 2021-2022, các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum có 11.530 cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên, trong đó có 945 cán bộ quản lý, 9.204 giáo viên và 1.381 nhân viên. Đội ngũ cơ bản đảm bảo để triển khai công tác dạy học.
Nhìn chung việc dạy học theo các phương án đã cơ bản thích ứng và dần đi vào ổn định; Sở GDĐT tiếp tục tổ chức các đoàn kiểm tra đến tận cơ sở để nắm bắt những khó khăn, vướng mắc để kịp thời chỉ đạo. Đồng thời, tiếp tục tăng cường công tác dạy học trực tuyến và có các biện pháp để quản lý tốt số học sinh đang học trực tiếp tại các trường bán trú, dân tộc nội trú.
Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Nghị quyết[1], Quy định mức học phí giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2021-2022 và không thu học phí học kỳ I năm học 2021-2022 thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum. Theo Nghị quyết này, sẽ không thu học phí học kỳ I năm học 2021-2022 đối với trẻ em mầm non và học sinh phổ thông công lập, học viên học tại cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở đào tạo khác theo chương trình giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh, ngân sách Nhà nước cấp bù cho các cơ sở giáo dục có đối tượng không thu học phí.
7.3. Về văn hóa, thể dục thể thao
Trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid - 19, các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hoá, thể thao và du lịch đã chịu ảnh hưởng nhiều, như: dừng, tạm dừng các hoạt động lễ hội, sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch và triển khai các hoạt động tại cơ sở. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, vận tải, dịch vụ ăn uống, lưu trú du lịch, lữ hành… doanh thu bị giảm sút.
Để thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Văn bản số 4252/BVHTTDL-VHDT ngày 16/11/2021 về việc dừng tổ chức Ngày hội văn hóa, thể thao và du lịch các dân tộc vùng Tây Nguyên lần thứ I tại tỉnh Kon Tum, năm 2021. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum tổ chức Ngày hội vào thời điểm thích hợp.
Nhằm triển khai kịp thời các chính sách kích cầu, phục hồi các hoạt động du lịch, lữ hành theo tình hình diễn biến của Covid - 19. Từng bước định vị thương hiệu du lịch Kon Tum thông qua các sản phẩm du lịch “Trải nghiệm văn hóa, khám phá thiên nhiên” và là điểm đến “Du lịch an toàn, thân thiện, mến khách”. Nâng cao năng lực cạnh tranh, chuẩn bị sẵn sàng cho việc mở cửa thu hút khách du lịch quay trở lại Kon Tum sau khi dịch bệnh Covid - 19 được khống chế trên cả nước. Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Kế hoạch triển khai các chính sách kích cầu, phục hồi hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo tình hình dịch Covid-19[2].
Chính sách phục hồi du lịch, thu hút du khách của tỉnh Kon Tum sẽ được chia làm ba giai đoạn. Hai giai đoạn đầu được thực hiện từ cuối năm 2021 đến cuối quý 2/2022, với mục tiêu tập trung tạo điều kiện khôi phục hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ, lữ hành, lưu trú, các điểm tham quan, vui chơi giải trí…. Giai đoạn ba sẽ được thực hiện từ quý II/2022 đến hết năm 2023, tập trung đẩy mạnh khai thác thị trường khách du lịch nội địa và quốc tế; phục hồi hoàn toàn hoạt động du lịch trong điều kiện bình thường mới.
Thực hiện mục tiêu mục tiêu kép, giữ vững trạng thái “bình thường mới”, đảm bảo “thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát có hiệu quả với dịch Covid-19” trên địa bàn tỉnh. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã hướng dẫn tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19” trong hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Kon Tum[3].
Ban Chỉ đạo Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Kon Tum lần thứ VII năm 2022 đã ban hành Văn bản số 1708/BCĐ-ĐHTDTT ngày 15/11/2021 về việc tổ chức Đại hội Thể dục thể thao các cấp trong tình hình mới. Ban Chỉ đạo đề nghị các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh căn cứ Kế hoạch số 3819/KH-UBND ngày 23/10/2021, Văn bản số 3929/UBND-KGVX ngày 01/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum; Hướng dẫn số 3862/HD-BVHTTDL, ngày 18/10/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Hướng dẫn số 1700/HD-SVHTTDL, ngày 15/11/2021 của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Thông báo của Sở Y tế về kết quả đánh giá cấp độ dịch Covid - 19 trên địa bàn tỉnh Kon Tum để chỉ đạo, triển khai tổ chức Đại hội TDTT các cấp tại địa phương, đơn vị đảm bảo thực hiện Kế hoạch số 3152/KH-UBND ngày 25/8/2020 và Kế hoạch số 3207/KH-UBND, ngày 08/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7.4. Tình hình trật tự an toàn xã hội ở địa phương
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tuy nhiên trong tháng, tình trạng vi phạm trật tự an toàn giao thông có chiều hướng gia tăng, số vụ tai nạn và số người thương vong tăng so với các tháng trước và cùng kỳ. Hoạt động của tội phạm theo băng, nhóm, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen” được đấu tranh, triệt xóa, không có băng, nhóm hoạt động phức tạp, gây bức xúc trong dư luận, cụ thể:
Phạm tội về trật tự xã hội: phát hiện 28 vụ (giảm 02 vụ so cùng kỳ năm 2020; giảm 14 vụ so tháng trước), hậu quả, thiệt hại: 01 người chết, 03 người bị thương; mất 82,8 triệu đồng tiền mặt; 02 điện thoại di động và một số tài sản giá trị khoảng 20 triệu đồng.
Phạm tội về trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng và chức vụ: phát hiện 01 vụ Vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới (không tăng giảm so cùng kỳ năm 2020 và tháng trước).
Phạm tội về ma túy: phát hiện 08 vụ (giảm 01 vụ so cùng kỳ năm 2020 và 05 vụ so tháng trước). Trong đó: Tàng trữ trái phép chất ma túy 06 vụ; Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy 02 vụ. Thu giữ 12,128 gram cần sa; 70,556 gram ma túy tổng hợp.
Tình hình trật tự, an toàn giao thông: xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông (10 vụ nghiêm trọng, 01 vụ rất nghiêm trọng), làm chết 12 người, bị thương 02 người, thiệt hại về tài sản khoảng 307 triệu đồng.
Tình hình cháy, nổ, sự cố, tai nạn: không xảy ra cháy, nổ; xảy ra 02 vụ tai nạn đuối nước làm chết 03 người.
7.5. Vi phạm môi trường
Trong tháng không phát hiện vụ vi phạm môi trường, lũy kế đến tháng báo cáo phát hiện 11 vụ (10 vụ hủy hoại rừng, 01 vụ vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý hiếm), tăng 07 vụ so cùng kỳ năm trước. Các vụ vi phạm đang được các cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh, củng cố hồ sơ để xử lý theo quy định của Pháp luật.
7.6. Tình hình thiên tai
7.6.1. Diễn biến thiên tai
Theo báo cáo tổng hợp của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai – tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự tỉnh. Từ ngày 20/10 đến ngày 19/11/2021 tỉnh Kon Tum chịu ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường kết hợp với áp thấp nhiệt đới. Thời tiết các khu vực: mây thay đổi đến nhiều mây, ngày nắng gián đoạn, có mưa, mưa vừa nhiều nơi, khu vực huyện Kon Plông, Đắk Glei, Tu Mơ Rông có ngày có mưa to đến rất to, tính đến 17/11/2021 ước chừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum lượng mưa rơi vào khoảng 2.160 mm, lượng mưa thấp hơn so với tháng trước.
7.6.2. Tình hình thiệt hại
Về người: trong tháng, không xảy ra thiệt hại về người, giảm 01 người so với tháng trước và cùng kỳ tháng 11/2020. Lũy kế đến 19/11/2021 mưa lũ, sạt lở đất đã làm 02 người chết, giảm 01 người chết và 03 người bị thương so với cùng kỳ năm trước.
Về nhà ở: trong tháng, ghi nhận 05 căn nhà bị hư hại nhẹ, giảm 42 căn so tháng trước và 779 căn so cùng kỳ tháng 11/2020. Lũy kế đến 19/11/2021 tổng số nhà ở bị ảnh hưởng thiệt hại là 136 căn, giảm 1.909 căn so với cùng kỳ năm trước.
Về nông nghiệp: trong tháng, ghi nhận 12,2 ha lúa và 6,15 ha hoa màu bị thiệt hại, tăng so với tháng trước 5,76 ha lúa và giảm về hoa màu là 0,03 ha, giảm so với cùng kỳ tháng 11/2020 là 448,6 ha lúa và 91,5 ha hoa màu. Lũy kế đến 19/11/2021 tổng diện tích các loại cây trồng bị ảnh hưởng là 728,1 ha, giảm so với cùng kỳ năm trước 2.644 ha.
Về chăn nuôi: trong tháng, ghi nhận 01 con trâu bị chết, tăng so với tháng trước 01 con, giảm so với cùng kỳ tháng 11/2020 85 con gia súc. Lũy kế đến 19/11/2021 có 48 con gia súc (trâu: 12 con; bò: 20 con; heo: 16 con) bị chết, cuốn trôi, giảm so với cùng kỳ năm trước 205 con gia súc.
Về giao thông: trong tháng, tuyến đường Quốc lộ 40B; Tỉnh lộ 673; 676; 677; đường Đăk Kôi - Đăk Pxi bị sạt đất tà luy âm, ta luy dương, rãnh thoát nước bị xói lở, hư hỏng và hơn 10 điểm bị sạt lở gây ách tắc giao thông. Đường đông Trường sơn tại Km193+650 bị sạt lở đất ta luy dương khoảng 50 m3 (xã Ngọc Tem, huyện KonPlông), giảm so với tháng trước và cùng kỳ năm ngoái. Tính từ đầu năm thiệt hại xảy ra tại các các tuyến đường QL40, QL40B, QL14C, QL24; Tỉnh lộ 671, 672, 673, 678, 675, 676, 677; Đường Ngọc Hoàng - Măng Bút - Tu Mơ Rông - Ngọc Linh, Đường Sa Thầy -Yaly - thôn Tam An (xã Sa Sơn) - Ya Mô - Làng Rẽ (Mô Rai); Đường tuần tra biên giới; Đường Đăk Kôi - ĐăkPxi; Đường đông Trường sơn... và các tuyến đường liên thôn, liên xã thuộc các huyện Đăk Glei, Kon Plông, Tu Mơ Rông, Ngọc Hồi, Kon Rẫy.... bị sụt ta luy dương, ta luy âm hàng chục vị trí với khối lượng khoảng 50.961 m3, 16 cái cầu, 05 cái cống, ngầm, rãnh thoát nước bị hư hỏng, sạt lở, một số cây lớn ngã đổ chắn ngang đường hơn 249 điểm bị sạt lở gây ách tác giao thông, mức độ thiệt hại giảm so với cùng kỳ năm trước.
Tổng giá trị thiệt hại do mưa lũ, bão gây ra trên địa bàn tỉnh tháng 11 khoảng 1.578 triệu đồng, giảm so tháng trước 71.382 triệu đồng và cùng kỳ tháng 11/2020 391.318 triệu đồng. Lũy kế đến 19/11/2021, ước thiệt hại khoảng 126.616 triệu đồng, giảm so với cùng kỳ năm trước 529.538 triệu đồng.
[1] Nghị quyết số 48/2021/NQ-HĐND ngày 22 /10/ 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum Quy định mức học phí giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2021-2022 và không thu học phí học kỳ I năm học 2021-2022 thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Kon Tum.
[2] Kế hoạch số 4001/KH-UBND ngày 08/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, kế hoạch triển khai các chính sách kích cầu, phục hồi hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum theo tình hình dịch Covid - 19.
[3] Văn bản số 1700/SVHTTDL-QLTDTT ngày 15/11/2021 của Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch tỉnh Kon Tum về việc hướng dẫn tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trong hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
File đính kèm: Bao_cao_so_lieu_thang_11-2021_Kon_Tum.pdf
Cục Thống kê tỉnh Kon Tum