Trong tháng 02/2021, các hoạt động thương mại, dịch vụ, vui chơi giải trí mừng Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 diễn ra khá sôi động. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục được quan tâm, dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi được kiểm soát chặt chẽ. Hoạt động sản xuất công nghiệp, đầu tư, xây dựng có phần chựng lại do trong tháng có tết Cổ truyền của dân tộc. Công tác phòng chống dịch Covid-19, chăm lo hỗ trợ Tết được tập trung thực hiện tạo điều kiện cho mọi người dân trên địa bàn tỉnh được hưởng một mùa xuân ấm no, hạnh phúc. An ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Tình hình cụ thể như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
- Lúa thu đông 2020: Đã gieo sạ 53.629 ha, đạt 113,6% so với kế hoạch, bằng 106,7% so với cùng kỳ năm 2019, diện tích tập trung chủ yếu ở 02 huyện Tân Thạnh và Tân Hưng. Diện tích lúa thu đông của các huyện vùng Đồng Tháp Mười thường không ổn định, phụ thuộc vào tình hình ngập lũ và thời tiết, năm nay đầu vụ nước lũ về muộn và thấp nên người nông dân tranh thủ gieo sạ sớm và tăng hơn cùng kỳ. Ngược lại các huyện phía nam của tỉnh diện tích giảm do một số diện tích thu hoạch vụ hè thu trễ nông dân không xuống giống vụ thu đông mà chuyển sang sản xuất vụ đông xuân năm 2021 để tránh hạn mặn. Đã thu hoạch xong, diện tích đạt 53.629 ha, tăng 6,7% so cùng kỳ. Năng suất ước tính 49,7 tạ/ha, tăng 3,6% so với cùng kỳ. Năng suất tăng là do thời tiết tương đối thuận lợi, đủ nguồn nước cho sự phát triển của cây lúa. Sản lượng ước đạt 266.383 tấn, tăng 10,5% so cùng kỳ.
- Lúa mùa 2020-2021: Đã gieo cấy đạt 1.736 ha, tập trung ở 02 huyện Cần Đước và Cần Giuộc, giảm 0,9% so với cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/02/2021, diện tích thu hoạch ước đạt 1.590 ha, giảm 3,6% so cùng kỳ. Năng suất ước đạt 38,7 tạ/ha, tăng 0,8% so cùng kỳ. Sản lượng ước đạt 6.153,3 tấn, giảm 2,9% so cùng kỳ.
- Lúa đông xuân 2020-2021: Đã gieo cấy ước đạt 224.908 ha, giảm 0,5% so cùng kỳ. Tính đến thời điểm 15/02/2021, diện tích thu hoạch ước đạt 49.852 ha, giảm 4,9% so cùng kỳ. Năng suất ước đạt 65 tạ/ha, bằng cùng kỳ năm trước. Sản lượng ước đạt 324.038 tấn, giảm 4,9% so cùng kỳ.
- Lúa hè thu 2021: Đã gieo sạ 20.464 ha, đạt 9,5% so với kế hoạch, bằng 147,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Tình hình tiêu thụ lúa: Giá lúa IR50404 từ 6.400 – 6.500 đồng/kg; giá lúa OM 5451 từ 6.800 – 6.900 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 từ 6.800 – 6.900 đồng/kg; giá lúa ST24 khoảng 7.700 – 7.800 đồng/kg; giá nếp (giống IR4625) từ 6.200 – 6.400 đồng/kg.
Tình hình sâu bệnh: Bệnh đạo ôn lá diện tích nhiễm 3.476 ha, bệnh cháy bìa lá (762 ha), rầy nâu (495 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (409 ha), sâu cuốn lá nhỏ (376 ha), chuột (320 ha), bệnh lem lép hạt (75 ha), sâu năn (42 ha), …xuất hiện rải rác trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-đòng trổ-chín ở các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Thạnh Hóa, Đức Hòa, Đức Huệ, Cần Giuộc, Thủ Thừa và thị xã Kiến Tường.
Một số cây hàng năm khác vụ đông xuân 2020-2021: Rau các loại trồng được 3.341,8 ha, giảm 3,8% so cùng kỳ; Cây bắp trồng được 109,4 ha (tăng 4,2%), chủ yếu ở các huyện Đức Hòa, Thủ Thừa, Tân Hưng; Cây đậu phộng trồng được 78 ha, tập trung ở huyện Đức Hòa; Cây mè trồng được 3,0 ha, tập trung ở huyện Tân Hưng; Khoai mỡ trồng được 1.104,7 ha, chủ yếu ở huyện Thạnh Hóa.
Một số cây lâu năm chủ yếu
- Cây thanh long: Diện tích ước đạt 11.822,5 ha, giảm 0,2% so cùng kỳ. Diện tích trồng chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Tân An, Bến Lức, Thủ Thừa. Diện tích thanh long hiện nay không phát triển do giá không ổn định, giảm nhiều so với cùng kỳ, có nhiều hộ bị lỗ, một số hộ phải phá bỏ chuyển cây trồng khác. Tại thời điểm 15/02/2021, giá thanh long ruột trắng từ 8.000 – 10.000 đồng/kg; giá thanh long ruột đỏ từ 15.000 – 17.000 đồng/kg.
- Cây chanh: Diện tích ước đạt 10.831,9 ha, tăng 0,1% so cùng kỳ. Diện tích hiện có không tăng, do năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 1.700 ha (chủ yếu ở huyện Bến Lức) bị ảnh hưởng của hạn mặn nên người dân đã phá bỏ trồng lại trên 900 ha. Tại thời điểm 15/02/2021, giá chanh có hạt từ 6.000 – 8.000 đồng/kg; giá chanh không hạt từ 5.000 – 8.000 đồng/kg.
b. Chăn nuôi
Trong tháng 02/2021, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, dịch bệnh được kiểm soát tốt, người chăn nuôi tập trung sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường Tết.
Tình hình dịch bệnh: Tính đến ngày 12/02/2021, trên địa bàn tỉnh phát sinh 02 ổ dịch Cúm gia cầm H5N1 tại xã Phước Tuy, xã Long Trạch huyện Cần Đước; 02 ổ dịch Cúm gia cầm H5N6 tại xã Phước Tân Hưng huyện Châu Thành và xã Long Cang huyện Cần Đước; 04 ổ Dịch tả heo Châu Phi xảy ra tại xã Vĩnh Bửu huyện Tân Hưng, xã Thạnh Trị thị xã Kiến Tường, xã Bình Tâm và xã Lợi Bình Nhơn thành phố Tân An; 03 ổ dịch bệnh dại: 02 ổ dịch tại xã Lộc Giang huyện Đức Hòa và 01 ổ dịch tại xã Tân Thành huyện Mộc Hóa.
Tình hình tiêu thụ: Tại thời điểm 15/02/2021, giá gà thả vườn từ 60.000 – 80.000 đồng/kg; giá vịt hơi siêu nạc từ 36.000 – 38.000 đồng/kg; giá heo hơi từ 8,0 – 8,2 triệu đồng/tạ.
2. Lâm nghiệp
Tình hình khai thác: Ước đến ngày 15/02/2021, khai thác được 23.210 m3 gỗ, tăng 310 m3 so cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn và tràm bông vàng. Củi khai thác được 42.846 ster, tăng 781 ster so với cùng kỳ.
Tình hình cháy rừng: Tính đến ngày 15/02/2021, trên địa bàn tỉnh chưa xảy ra cháy rừng.
3. Thủy sản
- Tôm nuôi nước lợ: Tính đến ngày 15/02/2021, nông dân đã thả nuôi được 1.073 ha, tăng 3,4% so với cùng kỳ. Trong đó: tôm sú 103 ha (giảm 0,3%), tôm thẻ chân trắng 970 ha (tăng 3,8%). Diện tích thu hoạch ước đạt 884 ha (tăng 2,9%), năng suất ước đạt 2,5 tấn/ha (giảm 1,1%), sản lượng ước đạt 2.213,2 tấn (tăng 1,7%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 106,0 ha (giảm 0,3%), năng suất ước đạt 1,9 tấn/ha (giảm 1,2%), sản lượng ước đạt 202,4 tấn (giảm 1,5%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 778 ha (tăng 3,3%), năng suất ước đạt 2,6 tấn/ha (giảm 1,2%), sản lượng ước đạt 2.010,8 tấn (tăng 2,0%).
- Cá tra nuôi công nghiệp: Diện tích thả nuôi là 38,2 ha, tăng 5,5% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch ước đạt 29,2 ha (tăng 6,1%), năng suất ước đạt 162,8 tấn/ha (bằng cùng kỳ), sản lượng ước đạt 4.755 tấn (tăng 6,2%).
- Tình hình tiêu thụ: Tại thời điểm 15/02/2021, giá tôm thẻ chân trắng cỡ 60 - 70 con/kg, giá từ 110.000 - 120.000 đồng/kg; cỡ 100 - 110 con/kg, giá từ 95.000 - 105.000 đồng/kg; giá tôm sú: cỡ 40 - 50 con/kg, giá từ 210.000 - 220.000; cỡ 70 - 80 con/kg, giá từ 120.000 - 130.000 đồng/kg.
- Thủy sản khai thác: Tính đến ngày 15/02/2021, sản lượng khai thác đạt 1.623,4 tấn, giảm 0,8% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 1.056,4 tấn (giảm 1,5%), khai thác thủy sản nội địa 567 tấn (tăng 0,5%).
II. Sản xuất công nghiệp
Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021 rơi vào tháng 02 cùng với việc dịch Covid-19 bùng phát trở lại tại một số tỉnh, thành đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm mạnh so với tháng trước, chủ yếu ở các doanh nghiệp ngành dệt may, da giày, sản xuất sắt thép, sản xuất hóa chất, sản xuất plastic…
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02 năm 2021 giảm 22,60% so tháng trước và giảm 6,25% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 23,08% so tháng trước và giảm 6,78% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 13,03% so tháng trước và tăng 5,59% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 9,05% so tháng trước và tăng 3,49% so cùng kỳ.
Lũy kế 2 tháng đầu năm 2021, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 1,67% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,30%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,04%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,40%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm 2021 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như ngành sản xuất kim loại tăng 7,50%; sản xuất thiết bị điện tăng 20,43%; sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu tăng 11,45%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 9,21%; sản xuất, truyền tải và phân phối điện tăng 11,04%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 13,29%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tháng 02/2021 gồm: hạt điều khô 3.731,71 tấn, giảm 21,37% so tháng trước và giảm 14,30% so với cùng tháng năm trước, lũy kế đạt 8.477,54 tấn, giảm 7,57% so cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 156,09 ngàn tấn, giảm 29,43% so tháng trước và giảm 22,02% so với cùng tháng năm trước, lũy kế đạt 377,25 ngàn tấn, giảm 32,12%; thức ăn gia súc 68,85 ngàn tấn, giảm 20,35% so tháng trước và tăng 2,10% so với cùng tháng năm trước, lũy kế đạt 155,29 ngàn tấn, tăng 7,07%; nước khoáng không ga 20.129 ngàn lít, giảm 27,06% so tháng trước và giảm 27,55% so với cùng tháng năm trước, lũy kế đạt 47.725 ngàn lít, giảm 13,39%; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 12.357,89 ngàn m2, giảm 7,02% so tháng trước và giảm 14,30% so với cùng tháng năm trước, lũy kế đạt 25.648,68 ngàn m2, giảm 8,71%; túi xách 971,65 ngàn cái, giảm 23,92% so tháng trước và giảm 39,51% so với cùng tháng năm trước, lũy kế đạt 2.248,82 ngàn cái, giảm 50,30%.
Lũy kế đến cuối tháng 02/2021 có 42/73 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó: 15 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như thức ăn cho thủy sản (tăng 34,03%); sợi xe từ các loại sợi tự nhiên (tăng 36,34%); vải dệt thoi từ sợi tơ nhân tạo (tăng 31,96%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in (tăng 41,80%); thanh, que sắt hoặc thép không hợp kim được cán nóng (tăng 45,95%); bộ phận của thiết bị phân phối và điều khiển điện (tăng 114,29%); … Số nhóm sản phẩm có tốc độ giảm là 31/73 nhóm, tập trung chủ yếu là ba lô (giảm 55,08%); sợi từ bông nhân tạo (giảm 42,08%); gạo đã xay xát (giảm 32,12%); thiết bị bán dẫn khác (giảm 54,41%); dịch vụ sản xuất thiết bị, dụng cụ y tế, nha khoa (giảm 53,95%); các loại cấu kiện nổi khác (giảm 59,30%); ...
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 02 năm 2021 tăng 0,92% so với tháng trước và bằng cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,95% so tháng trước và giảm 0,04% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 0,17% so tháng trước và tăng 10,08% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 2,08% so tháng trước và giảm 10,26% so cùng kỳ.
Lũy kế đến cuối tháng 02 năm 2021, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp giảm 3,21% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,32%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,18%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 9,64%.
III. Đầu tư phát triển
Hoạt động đầu tư, xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh trong 2 tháng đầu năm 2021 tương đối chậm, đạt khá thấp so kế hoạch, chủ yếu là thực hiện các công trình chuyển tiếp từ năm trước sang, số công trình khởi công mới theo phương án bố trí vốn năm 2021 của tỉnh rất ít.
Công trình trọng điểm ĐT.827E với tổng mức đầu tư 16.508,9 tỷ đồng, chia làm 4 phân đoạn; hiện đã khởi công phân đoạn 1 (5.177 tỷ đồng) đoạn từ ngã 3 Tân Kim đến sông Vàm Cỏ Tây. Công trình hoàn thành sẽ hình thành một tuyến đường xuyên suốt từ Thành phố Hồ Chí Minh qua Long An đến Tiền Giang, tăng cường kết nối giao thông giữa các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long với Thành phố Hồ Chí Minh và các cửa ngõ quốc tế.
Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý tháng 02 năm 2021 đạt 170,16 tỷ đồng, tăng 14,75% so tháng trước và tăng 22,22% so cùng kỳ. Chia ra: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 107,92 tỷ đồng, tăng 9,34% so tháng trước và tăng 13,60% so cùng kỳ; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 62,24 tỷ đồng, tăng 25,51% so tháng trước và tăng 40,74% so cùng kỳ.
Lũy kế 02 tháng đầu năm 2021 vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý ước đạt 318,44 tỷ đồng, bằng 7,73% so kế hoạch và tăng 21,77% so cùng kỳ năm trước. Chia ra: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 206,61 tỷ đồng, bằng 8,30% so kế hoạch và tăng 14,46% so cùng kỳ năm trước; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 111,83 tỷ đồng, bằng 6,85% so kế hoạch và tăng 38,06% so cùng kỳ năm trước.
IV. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Tháng 02/2021 là tháng diễn ra Tết Nguyên đán Tân Sửu nên hoạt động thương mại, dịch vụ nhộn nhịp hơn, sức mua của người dân tăng cao, lượng hàng hóa thiết yếu phục vụ Tết đã được các đơn vị sản xuất, kinh doanh chuẩn bị chu đáo, sẵn sàng cung ứng đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu của người tiêu dùng.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 02/2021 ước đạt 9.328,60 tỷ đồng, tăng 8,79% so với tháng trước vàtăng 23,59%so cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 7.891,71 tỷ đồng, tăng 9,06% so tháng trước và tăng 23,93% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 900,05 tỷ đồng, tăng 11,59% so tháng trước và tăng 28,41% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 536,84 tỷ đồng, tăng 0,81% so tháng trước và tăng 12,06% so cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 2 tháng đầu năm 2021 ước đạt 17.903,67 tỷ đồng, tăng 9,75% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 15.127,70 tỷ đồng, tăng9,29% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 1.706,59 tỷ đồng, tăng 12,59% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 1.069,38 tỷ đồng, tăng 11,97% so cùng kỳ.
2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02/2021 tăng 1,17% so với tháng trước. Có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng cao nhất 2,08% (vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 3,21%; dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,08%; giá gas tăng 4,74%; dầu hỏa tăng 3,7% theo giá thị trường thế giới; giá điện tăng 7,35% do tháng trước có chính sách hỗ trợ giảm giá điện theo Nghị quyết số 180/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,44%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,67% (may mặc tăng 2,34%; may mặc khác và mũ nón tăng 0,18%; giày dép tăng 0,56%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,08%; nhóm Giao thông tăng 1,61% (do giá xăng, dầu tăng 2,64% từ 2 đợt điều chỉnh giá ngày 26/01/2021 và ngày 10/02/2021), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,11%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 1,36% (đồ uống không cồn tăng 3,93%; rượu bia tăng 0,19%; thuốc hút tăng 1,24%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,05%; nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,25% (giá lương thực tăng 1,74%; thực phẩm tăng 0,78%; ăn uống ngoài gia đình tăng 1,92%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,43%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,08%; nhóm Văn hóa, giải trí, du lịch tăng 0,29%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,23%. Có 2 nhóm có chỉ số giá giảm: nhóm Giáo dục giảm 0,03%; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế giảm 0,01%. Nhóm Bưu chính viễn thông có chỉ số giá không đổi.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 2 tháng đầu năm 2021 tăng 1,75% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm Giáo dục tăng 5,83%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 5,47%; nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,71%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng 3,14%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 2,00%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,04%; nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,06%; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,04%; nhóm Bưu chính viễn thông tăng 0,03%. Nhóm Giao thông giảm 8,77%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,66%.
Chỉ số giá vàng tháng 02/2021 tăng 0,42% so với tháng trước; tăng 2,72% so với tháng 12/2020 và tăng 24,63% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 02/2021 giảm 0,04% so với tháng trước; giảm 0,03% so với tháng 12/2020 và giảm 0,38% so với cùng kỳ năm 2020.
V. Vận tải, du lịch
Vận tải: Tháng 02/2021 là tháng có Tết Nguyên đán nên hoạt động vận chuyển hàng hóa và hành khách khá sôi động; các doanh nghiệp tăng công suất vận tải hàng hóa, tăng chuyến đáp ứng nhu cầu đi lại phục vụ người dân trong những ngày trước, trong và sau Tết. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, người dân đã hạn chế đi tham quan, du lịch nên hoạt động của ngành cũng bị ảnh hưởng.
Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi tháng 02 năm 2021 ước đạt 244,20 tỷ đồng, tăng 7,92% so tháng trước và tăng 9,36% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 60,18 tỷ đồng, tăng 3,07% so tháng trước và giảm 21,03% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 116,38 tỷ đồng, tăng 6,72% so tháng trước và tăng 19,65% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 3.266 ngàn lượt người, tăng 2,23% so tháng trước và giảm 21,34% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 92.540,66 ngàn lượt người.km, tăng 2,04% so tháng trước và giảm 22,94% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 1.428,79 ngàn tấn, tăng 6,01% so tháng trước và tăng 17,38% so cùng kỳ; luân chuyển được 115.115,93 ngàn tấn.km, tăng 4,84% so tháng trước và tăng 18,61% so cùng kỳ.
Tổng doanh thu vận tải, bốc xếp, dịch vụ bến bãi 02 tháng đầu năm 2021 ước đạt 470,47 tỷ đồng, tăng 1,44% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách là 118,57 tỷ đồng, giảm 24,15%; vận tải hàng hóa là 225,43 tỷ đồng, tăng 11,85%. Khối lượng vận chuyển hành khách là 6.460,73 ngàn lượt người, giảm 24,98% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hành khách là 183.229,92 ngàn người.km, giảm 25,75%. Khối lượng vận chuyển hàng hóa là 2.776,56 ngàn tấn, tăng 10,34% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa là 224.913,48 ngàn tấn.km, tăng 10,43%.
Du lịch: Do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đã hạn chế tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí trong những ngày Tết; công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 và công tác an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ được thực hiện tốt, bảo đảm an toàn cho khách du lịch; các dịch vụ được niêm yết giá, không xảy ra tình trạng tùy tiện tăng giá, ép khách, gây sốt giá; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường nơi đón khách du lịch.
Trong tháng 02/2021, Khách du lịch đến Long An ước đạt 50.000 lượt người, không có khách quốc tế; doanh thu ước đạt 25 tỷ đồng.
VI. Tài chính, tiền tệ
Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/02/2021, thu ngân sách nhà nước đạt 3.528,23 tỷ đồng, đạt 22,64% dự toán và tăng 18,67% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 2.929,79 tỷ đồng, bằng 23,28% dự toán và tăng 11,52% so cùng kỳ; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 598,44 tỷ đồng, bằng 19,95% dự toán và tăng 72,97% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương là 1.586,73 tỷ đồng, đạt 11,46% dự toán tỉnh giao và giảm 10,36% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 596,46 tỷ đồng, đạt 13,73% dự toán và giảm 27,30% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 990,28 tỷ đồng, đạt 12,78% dự toán và tăng 4,26% so cùng kỳ.
Tiền tệ: Tổng nguồn vốn hoạt động đến cuối tháng 02/2021 ước đạt 118.032 tỷ đồng, tăng 0,4% so với đầu năm và tăng 1,4% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: vốn huy động ước đạt 76.676 tỷ đồng, tăng 0,5% so với đầu năm và tăng 11,2% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 83.597 tỷ đồng, tăng 2,0% so với đầu năm và tăng 13,0% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 479 tỷ đồng, tăng 1,9% so với đầu năm và giảm 7,4% so với cùng thời điểm năm trước.
VII. Một số vấn đề xã hội
1.Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong tháng 02 năm 2021, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Công tác chăm lo, nuôi dưỡng các đối tượng khó khăn, cơ nhỡ được quan tâm. Các khoản tiền lương, trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và trợ cấp cho các đối tượng chính sách được cấp phát đầy đủ, kịp thời trước Tết.
Nguồn Ngân sách tỉnh đã hỗ trợ cho 42.122 đối tượng người có công với cách mạng, số tiền 7.826.300.000 đồng; 5.529 hộ nghèo với số tiền 2.764.500.000 đồng; 499 hộ Việt kiều Campuchia với số tiền 249.500.000 đồng; 250 người Hội người mù, số tiền 100.000.000 đồng; 440 trại viên Trung tâm Công tác xã hội Long An, số tiền 110.000.000 đồng; 620 học viên Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An, số tiền 155.000.000 đồng; chúc thọ người cao tuổi, số tiền 81.210.000 đồng; 4.174 phần quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, số tiền 2.116.882.000 đồng.
2.Giáo dục
Trong tháng 02 năm 2021, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tuyên truyền tổ chức các hoạt động nhân kỷ niệm 91 năm Ngày thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam (03/02/1930-03/02/2021). Tổ chức hội nghị trực tuyến sơ kết học kỳ I và triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm học 2020-2021.
Trong tháng, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 học sinh, sinh viên, học viên trên địa bàn tỉnh được nghĩ học từ ngày 02/02/2021 đến hết ngày 28/02/2021. Trong thời gian nghỉ học, các trường, các đơn vị đã thực hiện đa dạng hóa các hình thức dạy học, ưu tiên thực hiện việc dạy trên Internet cho học sinh khối 9 và khối 12.
3.Y tế
Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh trong tháng 01 năm 2021 ổn định, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt, công tác chăm lo sức khỏe của người dân được quan tâm. Một số bệnh chủ yếu trong tháng như: Bệnh sốt xuất huyết ghi nhận 254 ca (tăng 3,67% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 250 ca (tăng 85,19%); bệnh quai bị 4 ca (giảm 63,64%); bệnh thủy đậu 39 ca (tăng 39,28%); bệnh tiêu chảy 249 ca (tăng 1,63%); bệnh lao phổi 49 ca (giảm 18,33%).
Trong tháng 01 năm 2021, trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 20 ca nhiễm HIV, giảm 3 ca so với cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 2.584 ca. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4.Lao động, việc làm
Trong tháng 02 năm 2021, tỉnh đã thực hiện cấp giấy phép mới cho 103 lao động nước ngoài, cấp lại 44 lao động; thẩm định thỏa ước lao động tập thể 5 doanh nghiệp, nội quy 5 doanh nghiệp. Hỗ trợ 888 công nhân, người lao động nghèo có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021, số tiền 444 triệu đồng.
Có 1.700 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, lũy kế 3.083 người; trong đó xét duyệt 1.460 người, lũy kế 3.089 người; chi trợ cấp thất nghiệp 22,9 tỷ đồng, lũy kế 49,5 tỷ đồng; 7 người được hỗ trợ học nghề, lũy kế 37 người; 14.529 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, lũy kế 29.951 lượt người. Đến nay, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tuyển sinh đào tạo 724 lao động, đạt 2,8% kế hoạch (691 sơ cấp, 33 dạy nghề dưới 3 tháng).
5. Văn hóa - thể thao
Văn hóa: Trong tháng 02 năm 2021, do tình hình dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp ở một số tỉnh, thành phố trong cả nước và thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 1105/UBND-VHXH ngày 05/02/2021 nên các hoạt động văn hóa nghệ thuật phục vụ nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu đã tạm dừng tổ chức.
Trong tháng, Hệ thống thư viện từ tỉnh đến huyện tổ chức các hoạt động trưng bày, giới thiệu sách nhân kỷ niệm các ngày lễ của đất nước như chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, kỷ niệm 91 năm ngày thành lập Đảng cộng sản Việt Nam và Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021. Trong đó, Bảo tàng - Thư viện tỉnh tổ chức bổ sung 105 tên/428 bản sách; phục vụ 195 lượt bạn đọc với 821 lượt tài liệu; cấp mới 5 thẻ bạn đọc.
Thể thao: Trong tháng 02/2021, toàn tỉnh tổ chức 23 giải thể thao với các môn bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, điền kinh và các môn thể thao khác.
Trường Thể dục thể thao đã tuyển sinh bổ sung 2 VĐV môn bơi lội; kiểm tra ký hợp đồng lớp chuyên đợt 1 năm 2021 gồm 11 lớp với 106 VĐV tại các huyện, thị xã, thành phố.
6.Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy nổ: Trong tháng 02 năm 2021 (từ 15/01/2021 đến 14/02/2021) trên địa bàn tỉnh không xảy ra tình trạng cháy, nổ.
Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/02/2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 01 vụ cháy (giảm 1 vụ so cùng kỳ năm trước); không có người chết và bị thương; tổng giá trị thiệt hại là 800 triệu đồng (giảm 835 triệu đồng).
Bảo vệ môi trường: Trong tháng 02 năm 2021 (từ 05/01/2021 đến 04/02/2021) trên địa bàn tỉnh không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.
Lũy kế từ đầu năm đến ngày 04/02/2021, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 5 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 10 vụ so với cùng kỳ); tổng số tiền phạt là 572,8 triệu đồng (giảm 2.522 triệu đồng).
7.Tai nạn giao thông
Trong tháng 02 năm 2021 (từ 16/01/2021 đến 15/02/2021) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ tai nạn giao thông (tăng 3 vụ so tháng trước và tăng 4 vụ so cùng kỳ); làm chết 12 người (tăng 4 người so tháng trước và tăng 5 người so với cùng kỳ); bị thương 12 người (tăng 4 người so với tháng trước và tăng 7 người so với cùng kỳ).
Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/02/2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 25 vụ tai nạn giao thông (tăng 2 vụ so cùng kỳ năm trước); làm chết 20 người (tăng 9 người); bị thương 20 người (tăng 10 người).
Cục Thống kê tỉnh Long An