Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 06/12/2010-13:23:00 PM
Báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp tháng 11 và 11 tháng năm 2010
1. Tình hình chung:
Tháng 11 năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) ước đạt 71.343 tỷ đồng tăng 5,4% so với tháng 10 năm 2010 và tăng 14,3% so cùng kỳ. Trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 10,7%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 14,7%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 15,9% so với cùng kỳ (trong đó Tập đoàn dầu khí tăng 2,0%, các ngành khác tăng 17,4%).
Cộng dồn 11 tháng năm 2010 GTSXCN ước đạt 717.138 tỷ đồng tăng 13,8% so với cùng kỳ (cao hơn kế hoạch cả năm là 12%), trong đó khu vực kinh tế nhà nước tăng 7,5%, khu vực ngoài nhà nước tăng 14,5%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 16,9% (trong đó Tập đoàn dầu khí giảm 2,7%, các ngành khác tăng 19,4%)
Mười một tháng đầu năm 2010 nhiều sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN đạt mức tăng trưởng cao hơn mức kế hoạch ngành (12%) gồm: các sản phẩm năng lượng như điện sản xuất tăng 13,6%, khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 18%, khí hoá lỏng tăng 93,6% (do có thêm sản phẩm của nhà máy lọc dầu Dung Quất); các sản phẩm tiêu dùng như sữa bột tăng 22,7%, bia tăng 20,7%, tủ lạnh tủ đá tăng 18,8%, quần áo mặc thường cho người lớn tăng 18,7%, giày thể thao tăng 20,2%, nước máy thương phẩm tăng 12%; vật liệu xây dựng như kính thuỷ tinh tăng 18,3%, xi măng tăng 14,9%; một số sản phẩm cơ khí như, xe máy tăng 14,8%; sơn hoá học các loại tăng 28,5%; giấy bìa các loại tăng 12,3% so với cùng kỳ năm 2009.
Một số sản phẩm tăng trưởng thấp hơn kế hoạch ngành gồm: thép tròn các loại tăng 4,5%; thủy hải sản chế biến tăng 10,2%; một số sản phẩm cơ khí như ôtô tăng 7,3%, ôtô các loại tăng 7,3% (xe tải tăng 11,7%, xe chở khách tăng 4,5%); xà phòng giặt các loại tăng 10,3%, vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 4,2%, vải dệt từ sợi bông tăng 1,0%; thuốc lá điếu tăng 1,5%; gạch xây bằng đất nung tăng 9,4%; phân hoá học tăng 8,6%; gạch lát ceramic tăng 1,2%; lốp ôtô máy kéo tăng 3,1%; điều hòa nhiệt độ tăng 7,8%; bình đun nước nóng tăng 1,9%; máy giặt tăng 0,3% so với cùng kỳ năm 2009.
Bên cạnh đó, một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ năm 2009 như: dầu mỏ thô khai thác giảm 11,5%; than đá giảm 0,6%;, tivi các loại giảm 9%; dầu thực vật tinh luyện giảm 1,8%; đường kính giảm 7,4%; giày, dép ủng giả da cho người lớn giảm 0,8% so với cùng kỳ năm 2009.
Một số nhận xét về tăng trưởng công nghiệp 11 tháng đầu năm 2010:
- Về tốc độ tăng trưởngđạt cao hơn mức kế hoạch năm 2010, trong đó khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng cao trong GTSXCN, trong khi khu vực kinh tế nhà nước có tốc độ tăng thấp hơn mức kế hoạch toàn ngành. Sản phẩm có tốc độ tăng trưởng cao bao gồm cả năng lượng (chủ yếu là điện, khí đốt thiên nhiên dạng khí; khí hoả lỏng), các sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu (sữa bột; giày thể thao; tủ lạnh, tủ đá), vật liệu xây dựng và cơ khí ôtô (xi măng; kính thuỷ tinh; xe tải và xe chở khách). Tuy nhiên đáng lưu ý là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong ngành công nghiệp lại giảm so với cùng kỳ là dầu thô khai thác nguyên nhân do giới hạn kỹ thuật của các mỏ.
- Về giá cả:
Giá dầu thô trên thế giới 2 tuần đầu của tháng 11 giảm mạnh, giá bình quân vào khoảng 81-82 USD/thùng, do lo ngại về tình hình nợ công tại Châu Âu và nhu cầu nguyên liệu suy giảm từ Châu á.
Giá thép xây dựng trong nước đang giữ ở mức trung bình từ 13,2-13,8 triệu đồng/tấn (chưa gồm thuế VAT), việc giá USD liên tục biến động và tăng cao trong những ngày qua khiến giá thành thép 2 tuần đầu tháng 11 tăng trên 300 ngàn đồng/tấn; giá phôi thép trên thị trường thế giới trong 2 tuần đầu tháng 11/2010 luôn đứng ở mức 580-600 USD/tấn và chạm đỉnh 630 USD vào đầu tuần trước giá phôi thép bắt đầu trượt giá trên diện rộng do ảnh hưởng của thị trường thép nói chung, thép phế vào khoảng 390- 400 USD/tấn. Dự báo tháng 12 là thời điểm mùa xây dựng nên nhu cầu tiêu thụ lớn, giá cả theo đó cũng tiếp tục tăng lên.
2. Tình hình cụ thể một số ngành sản xuất 11 tháng đầu năm 2010:
- Điện sản xuất ước thực hiện 11 tháng năm 2010 đạt 83,5 tỷ Kwh tăng 13,6% so cùng kỳ.
- Dầu thô khai thác ước đạt 13,62 triệu tấn, giảm 11,5%; khí đốt thiên nhiên dạng khí khai thác ước đạt 8,57 tỷ m3 tăng 18%; khí hoá lỏng (LPG) ước đạt 529.7 nghìn tấn tăng 93,6% so cùng kỳ năm 2009.
- Than khai thác ước đạt 39,62 triệu tấn giảm 0,6% so cùng kỳ.
- Thép tròn các loại ước đạt 4,25 triệu tấn, tăng 4,5% so cùng kỳ.
- Xi măng ước đạt 51,3 triệu tấn, tăng 14,9% so cùng kỳ.
- Lắp ráp ôtô ước đạt 95,1 nghìn xe tăng 7,3% so cùng kỳ; xe máy ước đạt 3,15 triệu xe tăng 14,8% so cùng kỳ.
- Bia các loại ước đạt 2,2 tỷ lít tăng 20,7% so cùng kỳ.
- Phân hoá học (chưa tính NPK) ước đạt 2,34 triệu tấn tăng 8,6%.
3. Về xuất nhập khẩu:
a. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu cả nước trong 11 tháng đầu năm 2010 ước đạt 64,28 tỷ USD tăng 24,5% so cùng kỳ năm 2009; đạt 105,4% kế hoạch năm.
Một số mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ yếu trong 11 tháng gồm: dầu thô ước đạt 7,32 triệu tấn bằng 57,8% so cùng kỳ, đạt 80,5% kế hoạch năm 2010, (về kim ngạch xuất khẩu đạt 4,47 tỷ USD giảm 22,6% so cùng kỳ); than đá ước đạt 16,53 triệu tấn giảm 26,8% so cùng kỳ, đạt 78,7% kế hoạch năm 2010 (kim ngạch đạt 1,33 tỷ USD tăng 12,2 % so cùng kỳ); hàng dệt may ước đạt 10,03 tỷ USD tăng 22,6% so với cùng kỳ, đạt 95,6% kế hoạch năm; hàng giày dép ước đạt 4,50 tỷ USD tăng 25,3%; máy vi tính, sp điện tử và linh kiện ước đạt 3,22 tỷ USD tăng 28,6%; túi xách, vali, mũ và ô dù ước đạt 849 triệu USD tăng 29,4%; dây và cáp điện đạt 1,18 tỷ USD tăng 53,8%; sản phẩm nhựa ước đạt 973 triệu USD tăng 28,7%; sắt thép và sản phẩm ước đạt 1,65 tỷ USD tăng 90%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng ước đạt 2,76 tỷ USD tăng 51,2% so cùng kỳ năm 2009.
Như vậy, trong 11 tháng đầu năm 2010 giá cả xuất khẩu tăng (than đá tăng 50,9%, dầu thô tăng 33,8%) là yếu tố quan trọng hỗ trợ cho kim ngạch xuất khẩu không bị giảm nhiềutrong khi khối lượng nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực (dầu thô; than đá) giảm so với cùng kỳ năm 2009. Đặc biệt là các mặt hàng công nghiệp nặng, cơ khí chế tạo tham gia xuất khẩu đạt cao trên 1 tỷ USD gồm sắt thép các loại và máy móc, thiết bị và phụ tùng.
b. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu cả nước trong tháng 11 năm 2010 ước đạt 7,7 tỷ USD, ước thực hiện 11 tháng năm 2010 đạt 74,94 tỷ USD tăng 19,8% so cùng kỳ năm 2009, đạt 101,3% kế hoạch năm. Về nhập siêu trong 11 tháng ước đạt 10,66 tỷ USD bằng 16,6% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.
Một số mặt hàng công nghiệp nhập khẩu chủ yếu trong 11 tháng năm 2010 gồm: xăng dầu các loại ước đạt 8,68 triệu tấn giảm 26,2% (do có sản phẩm của Nhà máy lọc dầu Dung Quất đáp ứng một phần nhu cầu thị trường), đạt 74,8% kế hoạch; khí đốt hóa lỏng ước đạt 608 nghìn tấn giảm 13,5% (do có thêm sản phẩm của nhà máy Lọc dầu Dung Quất); các sản phẩm khác từ dầu mỏ ước đạt 673 triệu USD tăng 40,5%; hóa chất ước đạt 1,84 tỷ USD tăng 25,3%; sản phẩm hóa chất ước đạt 1,82 tỷ USD tăng 30,2%; giấy các loại ước đạt 927 nghìn tấn giảm 1,1%, đạt 97,6% kế hoạch; bông các loại ước đạt 326 nghìn tấn tăng 19,4%, đạt 101,9% kế hoạch; sợi các loại ước đạt 517 nghìn tấn tăng 14,9%, đạt 94% kế hoạch; vải các loại ước đạt 4,83 tỷ USD tăng 26,2%, đạt 107,3% kế hoạch; nguyên phụ liệu dệt may da ước đạt 2,37 tỷ USD tăng 36,4%, đạt 98,9% kế hoạch; sắt thép các loại ước đạt 8,03 triệu tấn giảm 10,2% (trong đó phôi thép ước đạt 1,88 triệu tấn giảm 16,4%); kim loại thường ước đạt 593 nghìn tấn tăng 21%; máy tính và linh kiện điện tử ước đạt 4,62 tỷ USD tăng 31,5%; máy móc thiết bị phụ tùng ước đạt hơn 12,08 tỷ USD tăng 7,7%, đạt 80,5% kế hoạch; ôtô nguyên chiếc các loại ước đạt 45,57 ngàn chiếc giảm 34,3%, đạt 104,5% kế hoạch; linh kiện phụ tùng ôtô ước đạt 1,72 tỷ USD tăng 8,6%; xe máy nguyên chiếc ước đạt 89,5 ngàn chiếc giảm 14,2%; linh kiện xe máy ước đạt 689 triệu USD tăng 27,6% so với cùng kỳ năm 2009./.

File đính kèm:
BCCong nghiep T11.10.pdf

Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

    Tổng số lượt xem: 1636
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)