Báo cáo của Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 23 tháng 06 năm 2010
1. Tình hình chung:
Tháng 06 năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) ước đạt 66.153 tỷ đồng tăng 2,0% so với tháng 5 năm 2010 và tăng 14,6% so cùng kỳ. Trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 6,9%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 14,4%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 19,3% so với cùng kỳ (trong đó dầu khí giảm 3,6%, các ngành khác tăng 22,2%).[1]
Cộng dồn 6 tháng đầu năm 2010 GTSXCN ước đạt 366.760 tỷ đồng tăng 13,8% so với cùng kỳ (cao hơn kế hoạch cả năm là 12%),trong đó khu vực kinh tế nhà nước tăng 9,5% chiếm tỷ trọng 22,5% toàn ngành, khu vực ngoài nhà nước tăng 12,6% chiếm tỷ trọng 35,5% toàn ngành, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,5% chiếm tỷ trọng 42% toàn ngành.
Tính theo ngành kinh tế cấp 1, ước thực hiện hết quý II năm 2010 ngành công nghiệp khai thác giảm 4% so với cùng kỳ 2009 và chiếm tỷ trọng 5,1% so với toàn ngành, công nghiệp chế biến tăng 14,9% chiếm tỷ trọng 89,6%, công nghiệp điện, gas, nước tăng 15,7% chiếm tỷ trọng 5,3%.
Sáu tháng đầu năm 2010 nhiều sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN có mức tăng trưởng cao hơn mức kế hoạch ngành (12%) gồm: các sản phẩm năng lượng như điện sản xuất tăng 15,5%, khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 16,5%, khí hoá lỏng tăng 94,5% (do có thêm sản phẩm của nhà máy lọc dầu Dung Quất); các sản phẩm tiêu dùng như sữa bột tăng 39,4%, bia tăng 16,6%, thủy hải sản chế biến tăng 13,5%; điều hoà nhiệt độ tăng 27,2%, tủ lạnh tủ đá tăng 23,1%, quần áo mặc thường cho người lớn tăng 15,7%, giày thể thao tăng 13,3%; giấy bìa các loại tăng 13,2%, xà phòng giặt các loại tăng 18,5%, lốp ôtô máy kéo tăng 32,4%, nước máy thương phẩm tăng 16,5%; vật liệu xây dựng như kính thuỷ tinh tăng 30,3%, gạch xây bằng đất nung tăng 14,4%, gạch lát ceramic tăng 13,8%, xi măng tăng 19,2%; một số sản phẩm cơ khí như ôtô tăng 31,3% (xe chở khách tăng 30,8%, xe tải tăng 32,1%), xe máy tăng 29,8% so với cùng kỳ năm 2009.
Một số sản phẩm tăng trưởng thấp hơn kế hoạch ngành gồm: than đá tăng 5,4%, thép tròn các loại tăng 5,2%, máy giặt tăng 1,3%, vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 8,3%, vải dệt từ sợi bông tăng 0,8%, tivi các loại tăng 3,5%; giày dép, ủng bằng da giả cho người lớn tăng 7,2%, thuốc lá điếu tăng 2,3%, sơn hóa học các loại tăng 11,9%. Về sản phẩm giảm so cùng kỳ có dầu mỏ thô khai thác giảm 16,2%, bình đun nước nóng giảm 2%, đường kính giảm 7,4% .
Theo vùng lãnh thổ 6 tháng đầu năm 2010 các tỉnh, thành phố đạt mức tăng trưởng GTSXCN cao hơn kế hoạch toàn ngành (12%) có Hà Nội tăng 13,9%, Hải Phòng tăng 14,2%; Vĩnh Phúc tăng 39,6%; Hải Dương tăng 18,5%; Phú Thọ tăng 23%; Quảng Ninh tăng 16,6%; Thanh Hoá tăng 18,9%; Đà Nẵng tăng 17,4% ; Tp. Hồ Chí Minh tăng 13,7%; Bình Dương tăng 19%; Đồng Nai tăng 17,4% so cùng kỳ năm 2009.
Một số tỉnh, thành phố chiếm tỷ trọng lớn đạt tỷ lệ tăng trưởng thấp so với kế hoạch toàn ngành hoặc giảm so cùng kỳ gồm Khánh Hoà tăng 8,5%; Bà Rịa – Vũng Tàu tăng 10,4% so cùng kỳ (do dầu thô khai thác giảm).
Một số nhận xét về tăng trưởng công nghiệp 6 tháng đầu năm 2010: về tốc độ tăng trưởng đạt cao hơn mức kế hoạch năm 2010, trong đó khu khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng cao và có tốc độ tăng cao, khu vực ngoài nhà nước có mức tăng cao hơn kế hoạch toàn ngành (12%) nhưng thấp hơn tăng trưởng chung ngành công nghiệp (13,8%), trong khi khu vực kinh tế nhà nước có tốc độ tăng thấp hơn mức kế hoạch toàn ngành. Về các sản phẩm có tốc độ tăng trưởng cao bao gồm cả năng lượng, các sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, vật liệu xây dựng và cơ khí ôtô.
Về giá cả các mặt hàng công nghiệp trong tháng 6 có xu hướng ổn định, trong đó giá thép xây dựng đã giảm nhiều so với thời kỳ cao điểm vào tháng 4/2010 (hiện giá thép xây dựng chưa tính thuế VAT khoảng 12-13 triệu đồng/tấn giảm 3 triệu đồng so với tháng 4/2010). Tình hình cung cấp điện cho sản xuất và sinh hoạt trong tháng 6/2010 gặp nhiều khó khăn do một số nhà máy nhiệt điện mới đi vào sản xuất chưa ổn định, trong khi nước tại các hồ thủy điện mới bắt đầu phục hồi chưa đáp ứng được nhu cầu tăng cao do kinh tế phục hồi và thời tiết nắng nóng làm nhu cầu điện sinh hoạt tăng cao.
2. Tình hình cụ thể một số ngành sản xuất 6 tháng đầu năm 2010:
- Điện sản xuất ước thực hiện 6 tháng năm 2010 đạt 43,4 tỷ Kwh tăng 15,5% so cùng kỳ. Trong tháng 6 bắt đầu mùa mưa nên các hồ thủy điện chuyển sang tích nước và phát điện ổn định hơn các tháng đầu năm, tình trạng thiếu điện sẽ giảm tuy nhiên thời tiết nắng nóng đầu mùa hè sẽ làm tăng nhu cầu điện sinh hoạt (điều hòa, quạt điện) nên vẫn gây áp lực lên ngành điện.
- Dầu thô khai thác 6 tháng đầu năm 2010 đạt 7,25 triệu tấn, giảm 16,2% so với cùng kỳ (nguyên nhân do giới hạn kỹ thuật của các mỏ đã đi vào sản xuất từ nhiều năm, trong khi các mỏ mới phát hiện có trữ lượng huy động chưa cao); khí đốt thiên nhiên dạng khí khai thác đạt 4,66 tỷ m3 tăng 16,5% so cùng kỳ.
- Than khai thác đạt 22,0 triệu tấn tăng 5,4% so cùng kỳ.
- Thép tròn các loại đạt 2,29 triệu tấn, tăng 5,2% so cùng kỳ.
- Xi măng đạt 27,5 triệu tấn, tăng 19,2% so cùng kỳ.
- Lắp ráp ôtô đạt 44,3 nghìn xe tăng 31,3% so cùng kỳ; xe máy đạt 1,71 triệu xe tăng 29,8% so cùng kỳ.
- Bia các loại đạt 1070,2 triệu lít tăng 16,6% so cùng kỳ.
- Phân hoá học (chưa tính NPK) đạt 1,2 triệu tấn tăng 3%.
3. Về xuất nhập khẩu:
a. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu cả nước trong 6 tháng đầu năm 2010 ước đạt 32,13 tỷ USD tăng 15,7% so cùng kỳ năm 2009, đạt 52,7% kế hoạch năm.
Một số mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ yếu gồm: dầu thô đạt 4,28 triệu tấn giảm 46,3%, đạt 47% kế hoạch năm 2010 (về giá trị đạt 2,59 tỷ USD giảm 17,9% so cùng kỳ); than đá đạt 10,72 triệu tấn giảm 12% (về giá trị đạt 789 triệu USD tăng 30,4% so cùng kỳ); hàng dệt may đạt 4,8 tỷ USD tăng 17,2% so với cùng kỳ, đạt 45,8% kế hoạch năm; hàng giày dép đạt 2,28 tỷ USD tăng 11%; máy vi tính, sp điện tử và linh kiện đạt 1,52 tỷ USD tăng 31,3%; túi xách, vali, mũ và ô dù đạt 455 triệu USD tăng 18,8%; dây và cáp điện đạt 598 triệu USD tăng 86,9%; sản phẩm nhựa đạt 466 triệu USD tăng 25,3%; sắt thép và sản phẩm đạt 875 triệu USD tăng 98,9% (một phần do tái xuất các sản phẩm sắt thép nhập khẩu, một phần do một số nhà máy như thép cán nguội của Posco – Việt Nam đi vào hoạt động tại Bà rịa – Vũng tàu); máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt 1,37 tỷ USD tăng 67,3% so cùng kỳ năm 2009.
Như vậy, trong 6 tháng đầu năm 2010 tuy sản lượng xuất khẩu một số mặt hàng khoáng sản như dầu thô, than đá giảm so cùng kỳ, nhưng giá xuất khẩu tăng khá là yếu tố quan trọng hỗ trợ cho kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng này không bị giảm nhiều; đối với các mặt hàng công nghiệp chế biến đều có mức tăng khá; đặc biệt có một số sản phẩm sắt thép, cơ khí chế tạo, điện tử có mức tăng cao.
b. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu cả nước trong tháng 6 năm 2010 ước đạt 7,2 tỷ USD, ước thực hiện 6 tháng năm 2010 đạt 38,8 tỷ USD tăng 29,4% so cùng kỳ năm 2009. Như vậy nhập siêu trong 6 tháng ước đạt 6,7 tỷ USD chiếm 20,9% kim ngạch nhập khẩu, về mức nhập siêu đã giảm so với các tháng trước.
Một số mặt hàng công nghiệp nhập khẩu chủ yếu trong 6 tháng năm 2010 gồm: xăng dầu các loại 5,31 triệu tấn giảm 21,2%; khí đốt hóa lỏng đạt 301 nghìn tấn giảm 28,3% (nguyên nhân là do nhà máy Lọc dầu Dung Quất dần đi vào ổn định sản xuất nên các sản phẩm từ nhà máy đã đáp ứng được một phần nhu cầu sử dụng của thị truờng trong nước); các sản phẩm khác từ dầu mỏ đạt 388 triệu USD tăng 68%; hóa chất đạt 951 triệu USD tăng 30,1%; sản phẩm hóa chất đạt 932 triệu USD tăng 39,1%; giấy các loại đạt 455 nghìn tấn giảm 1,1%; bông các loại đạt 195 nghìn tấn tăng 78,9%; sợi các loại đạt 269 nghìn tấn tăng 13,5%; vải các loại đạt 2,53 tỷ USD tăng 27%; nguyên phụ liệu dệt may da đạt 1,26 tỷ USD tăng 35,6%; sắt thép các loại đạt 4,05 triệu tấn tăng 1,4% (trong đó phôi thép đạt 1,01 triệu tấn giảm 6,6%); kim loại thường đạt 314 nghìn tấn tăng 37,7%; máy tính và linh kiện điện tử đạt hơn 2,2 tỷ USD tăng 38,5%; máy móc thiết bị phụ tùng đạt hơn 6,1 tỷ USD tăng 13,1%; ôtô nguyên chiếc các loại đạt 23023 chiếc giảm 3,9%; linh kiện phụ tùng ôtô đạt 900 triệu USD tăng 49,3%; xe máy nguyên chiếc đạt 44940 chiếc giảm 23,1%; linh kiện xe máy đạt 365 triệu USD tăng 61,5% so với cùng kỳ năm 2009./.
[1] Tính theo chỉ số phát triểncông nghiệp (IIP) tháng 6/2010 tăng 5,3% so với tháng 5/2010 và tăng 12,1% so cùng kỳ năm 2009, tính chung 6 tháng 2010 tăng 8,9% so với cùng kỳ 2009, trong đó công nghiệp khai thác mỏ giảm 0,1%, công nghiệp chế biến tăng 12,5%, công nghiệp điện, nước, gas tăng 14,9%.
File đính kèm: BCCongnghiepT6.10.pdf
Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư