1. Tình hình chung:
Tháng 10 năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) ước đạt 72.095 tỷ đồng tăng 4% so với tháng 9 năm 2010 và tăng 13,5% so cùng kỳ. Trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 6,4%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 12,6%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,4% so với cùng kỳ (trong đó TCT dầu khí tăng 6,7%, các ngành khác tăng 19,7%).
Cộng dồn 10 tháng năm 2010 GTSXCN ước đạt 645.653 tỷ đồng tăng 13,7% so với cùng kỳ (cao hơn kế hoạch cả năm là 12%), trong đó khu vực kinh tế nhà nước tăng 8,6%, khu vực ngoài nhà nước tăng 12,7%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,4% (trong đó TCT dầu khí giảm 3,5%, các ngành khác tăng 20,2%)
Mười tháng đầu năm 2010 nhiều sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN đạt mức tăng trưởng cao hơn mức kế hoạch ngành (12%) gồm: các sản phẩm năng lượng như điện sản xuất tăng 14,1%, khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 18,9%, khí hoá lỏng tăng 225,8% (do có thêm sản phẩm của nhà máy lọc dầu Dung Quất); các sản phẩm tiêu dùng như sữa bột tăng 26,1%, bia tăng 21,4%, tủ lạnh tủ đá tăng 17,8%, quần áo mặc thường cho người lớn tăng 17,9%, giày thể thao tăng 19,5%, nước máy thương phẩm tăng 12,8%; vật liệu xây dựng như kính thuỷ tinh tăng 17,7%, gạch xây bằng đất nung tăng 10,5%, xi măng tăng 16,1%; một số sản phẩm cơ khí như ôtô tăng 12,5%, xe máy tăng 15,2%, xe tải tăng 19,2%; Sơn hoá học các loại tăng 32,6%, so với cùng kỳ năm 2009.
Một số sản phẩm tăng trưởng thấp hơn kế hoạch ngành gồm: thép tròn các loại tăng 2,7%; thủy hải sản chế biến tăng 7,6%; giấy bìa các loại tăng 9,9%, xà phòng giặt các loại tăng 9,4%, vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 8,1%, vải dệt từ sợi bông tăng 1,2%; thuốc lá điếu tăng 0,7%; Giày, dép ủng giả da cho người lớn tăng 1,1%; phân hoá học tăng 6,2%; gạch lát ceramic tăng 4,2%; lốp ôtô máy kéo tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2009.
Bên cạnh đó, một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ năm 2009 như: dầu mỏ thô khai thác giảm 12,8%; Than đá giảm 1,9%; bình đun nước nóng giảm 1,3%, tivi các loại giảm 8,9%; dầu thực vật tinh luyện giảm 2%; đường kính giảm 9,1%; Máy giặt giảm 0,5%.
Một số nhận xét về tăng trưởng công nghiệp 10 tháng đầu năm 2010:
- Về tốc độ tăng trưởng: đạt cao hơn mức kế hoạch năm 2010, trong đó khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng cao trong GTSXCN, trong khi khu vực kinh tế nhà nước có tốc độ tăng thấp hơn mức kế hoạch toàn ngành. Sản phẩm có tốc độ tăng trưởng cao bao gồm cả năng lượng (chủ yếu là điện, khí đốt thiên nhiên dạng khí; khí hoả lỏng), các sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu (sữa bột; giày thể thao; tủ lạnh, tủ đá), vật liệu xây dựng và cơ khí ôtô (xi măng; kính thuỷ tinh; xe tải và xe chở khách). Tuy nhiên đáng lưu ý là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong ngành công nghiệp lại giảm so với cùng kỳ là dầu thô khai thác nguyên nhân do giới hạn kỹ thuật của các mỏ.
- Về giá cả
Giá dầu thô trên thế giới tăng, giá bình quân vào khoảng 82,6-83,6 USD/thùng, do tác động trực tiếp của việc đồng USD xuống giá mạnh so với euro và yên Nhật.
Giá thép xây dựng trong nước đang giữ ở mức trung bình từ 13,1-13,7 triệu đồng/tấn (chưa gồm thuế VAT), việc giá USD liên tục biến động và tăng cao trong những ngày qua khiến giá thành thép nửa đầu tháng 10 tăng thêm 300 ngàn đồng/tấn; giá phôi thép trên thị trường thế giới trong 2 tuần đầu tháng 10/2010 luôn đứng ở mức 580-600 USD/tấn, thép phế vào khoảng 390- 400 USD/tấn. Dự báo tháng 11 và tháng 12 là thời điểm mùa xây dung nên nhu cầu tiêu thụ lớn, giá cả theo đó cũng nhích lên.
2. Tình hình cụ thể một số ngành sản xuất 10 tháng đầu năm 2010:
- Điện sản xuất ước thực hiện 10 tháng năm 2010 đạt 75,9 tỷ Kwh tăng 14,1% so cùng kỳ.
- Dầu thô khai thác ước đạt 12,32 triệu tấn, giảm 12,8%; khí đốt thiên nhiên dạng khí khai thác ước đạt 7,75 tỷ m3 tăng 18,9%; khí hoá lỏng (LPG) ước đạt 493.7 nghìn tấn tăng 225,8% so cùng kỳ năm 2009.
- Than khai thác ước đạt 35,46 triệu tấn giảm 1,9% so cùng kỳ.
- Thép tròn các loại ước đạt 3,77 triệu tấn, tăng 2,7% so cùng kỳ.
- Xi măng ước đạt 46,3 triệu tấn, tăng 16,1% so cùng kỳ.
- Lắp ráp ôtô ước đạt 87,5 nghìn xe tăng 12,5% so cùng kỳ; xe máy ước đạt 2,82 triệu xe tăng 15,2% so cùng kỳ.
- Bia các loại ước đạt 2,01 tỷ lít tăng 21,4% so cùng kỳ.
- Phân hoá học (chưa tính NPK) ước đạt 2,07 triệu tấn tăng 6,2%.
3. Về xuất nhập khẩu:
a. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu cả nước trong 10 tháng đầu năm 2010 ước đạt 57,8 tỷ USD tăng 23,3% so cùng kỳ năm 2009; đạt 94,7% kế hoạch năm.
Một số mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ yếu gồm: dầu thô ước đạt 6,69 triệu tấn, đạt 73,5% kế hoạch năm 2010, (về kim ngạch xuất khẩu đạt 4,04 tỷ USD giảm 44,3% so cùng kỳ); than đá ước đạt 15,55 triệu tấn giảm 22,1% (kim ngạch đạt 1,26 tỷ USD giảm 22,1% so cùng kỳ); hàng dệt may ước đạt 9,12 tỷ USD tăng 22,3% so với cùng kỳ, đạt 86,8% kế hoạch năm; hàng giày dép ước đạt 4,06 tỷ USD tăng 24,8%; máy vi tính, sp điện tử và linh kiện ước đạt 2,85 tỷ USD tăng 28%; túi xách, vali, mũ và ô dù ước đạt 775 triệu USD tăng 29,2%; dây và cáp điện đạt 1068 triệu USD tăng 59,6%; sản phẩm nhựa ước đạt 843 triệu USD tăng 28,1%; sắt thép và sản phẩm ước đạt 1,48 tỷ USD tăng 91,3%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng ước đạt 2,44 tỷ USD tăng 53,7% so cùng kỳ năm 2009.
Như vậy, trong 10 tháng đầu năm 2010 giá cả xuất khẩu tăng (than đá tăng 55,8%, dầu thô tăng 35,1%, cao su tăng 82,1%) là yếu tố quan trọng hỗ trợ cho kim ngạch xuất khẩu không bị giảm nhiều trong khi khối lượng nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực (dầu thô; than đá) giảm so với cùng kỳ năm 2009. Đặc biệt là các mặt hàng công nghiệp nặng, cơ khí chế tạo tham gia xuất khẩu đạt cao trên 1tỷ USD gồm sắt thép các loại và máy móc, thiết bị và phụ tùng.
b. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu cả nước trong tháng 10 năm 2010 ước đạt 7,35 tỷ USD, ước thực hiện 10 tháng năm 2010 đạt 67,28 tỷ USD tăng 20,7% so cùng kỳ năm 2009, đạt 90,9% kế hoạch năm. Về nhập siêu trong 10 tháng ước đạt 9,5 tỷ USD bằng 16,5% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (giảm so với các tháng trước).
Một số mặt hàng công nghiệp nhập khẩu chủ yếu trong 10 tháng năm 2010 gồm: xăng dầu các loại ước đạt 8,23 triệu tấn giảm 25,5% (do có sản phẩm của Nhà máy lọc dầu Dung Quất đáp ứng một phần nhu cầu thị trường), đạt 71% kế hoạch; khí đốt hóa lỏng ước đạt 548 nghìn tấn giảm 25,5% (do có thêm sản phẩm của nhà máy Lọc dầu Dung Quất); các sản phẩm khác từ dầu mỏ ước đạt 627 triệu USD tăng 46,5%; hóa chất ước đạt 1,67 tỷ USD tăng 25,3%; sản phẩm hóa chất ước đạt 1,63 tỷ USD tăng 30,7%; giấy các loại ước đạt 776 nghìn tấn giảm 8,5%, đạt 86% kế hoạch; bông các loại ước đạt 308 nghìn tấn tăng 24,7%, đạt 96,3% kế hoạch; sợi các loại ước đạt 462 nghìn tấn tăng 14,4%, đạt 84% kế hoạch; vải các loại ước đạt 4,35 tỷ USD tăng 26,5%, đạt 96,8% kế hoạch; nguyên phụ liệu dệt may da ước đạt 2,13 tỷ USD tăng 37,1%, đạt 88,6% kế hoạch; sắt thép các loại ước đạt trên 7,12 triệu tấn giảm 12,1% (trong đó phôi thép ước đạt 1,72 triệu tấn giảm 13,7%); kim loại thường ước đạt 535 nghìn tấn tăng 21,6%; máy tính và linh kiện điện tử ước đạt hơn 4,1 tỷ USD tăng 32,7%; máy móc thiết bị phụ tùng ước đạt hơn 10,8 tỷ USD tăng 9,2%, đạt 72% kế hoạch; ôtô nguyên chiếc các loại ước đạt 41.453 chiếc giảm 28,3%, đạt 94,9% kế hoạch; linh kiện phụ tùng ôtô ước đạt 1,58 tỷ USD tăng 14,5%; xe máy nguyên chiếc ước đạt 81.164 chiếc giảm 14,7%; linh kiện xe máy ước đạt 634 triệu USD tăng 34,6% so với cùng kỳ năm 2009./.
File đính kèm: BC KTCN.pdf
Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư