Báo cáo của Vụ Kinh tế công nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 09/2/2011
1. Tình hình chung:
Tháng 01 năm 2011 giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) ước đạt 73.745 tỷ đồng giảm 2,5% so với tháng 12/2010 (trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 6,2%, khu vực ngoài quốc doanh giảm 2,2%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1% (Tập đoàn dầu khí VN giảm 1,9%, các ngành khác giảm 0,9%)) và tăng 16,1% so cùng kỳ (trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 6,7%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 18,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,5% so với cùng kỳ (Tập đoàn dầu khí VN tăng 3,7%, các ngành khác tăng 20%)).
Phân theo cấp quản lý, ước tính tháng 01 năm 2011: Công nghiệp trung ương GTSXCN ước đạt 12.091 tỷ đồng tăng 7,8% so với cùng kỳ; công nghiệp địa phương ước đạt 29.907 tỷ đồng tăng 17,2% trong đó quốc doanh địa phương tăng 1,9%, ngoài quốc doanh tăng 18,9% so cùng kỳ; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài GTSXCN ước đạt 26.791 tỷ đồng tăng 18,5% so với cùng kỳ.
Tháng 01 năm 2011 nhiều sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN có mức tăng trưởng cao hơn mức kế hoạch ngành (14%) gồm: các sản phẩm năng lượng như điện sản xuất tăng 14,3%, khí hoá lỏng tăng 36,2%; vải sợi từ dệt tổng hợp tăng 17,2%; giày thể thao tăng 35,1%; lốp ô tô, máy kéo tăng 26,8%; kính thuỷ tinh tăng 20,7%; gạch lát Ceramic tăng 32,5%; xi măng tăng 18,9%; thép tròn các loại tăng 15,9%; bình đun nước nóng tăng 233,8%; xe máy tăng 13,5%; sữa bột tăng 15,4% so với cùng kỳ năm 2010.
Một số sản phẩm tăng trưởng thấp hơn kế hoạch ngành gồm: than đá tăng 1,9%; dầu mỏ thô khai thác tăng 3,5%; khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 3,8%; thuỷ hải sản chế biến tăng 9,6%; dầu thực vật tinh luyện tăng 9,1%; đường kính tăng 7%; bia các loại tăng 3,3%; thuốc lá điếu tăng 1,2%; quần áo mặc thường cho người lớn tăng 12,4%; giày, dép, ủng bằng giả da cho người lớn tăng 1%; giấy, bìa các loại tăng 9,5%; phân hoá học tăng 10,4%; sơn hoá học các loại tăng 6,7%; xe chở khách tăng 2%; nước máy thương phẩm tăng 6% so với cùng kỳ năm 2010.
Bên cạnh đó, một số mặt hàng giảm so với cùng kỳ năm 2010 như: vải dệt từ sợi bông giảm 14,3%; xà phòng giặt các loại giảm 3,7%; gạch xây bằng đất nung giảm 13,3%; điều hoà nhiệt độ giảm 78,2%; tủ lạnh, tủ đá giảm 5,2%; máy giặt giảm 5,7%; ti vi các loại giảm 15,3%; ô tô giảm 13,6%; xe tải giảm 41,6%..
Một số nhận xét:
- Về tăng trưởng công nghiệp tháng 01 năm 2010: về tốc độ tăng trưởng đạt cao hơn mức kế hoạch ngành, trong đó khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng cao, trong khi khu vực kinh tế nhà nước có tốc độ tăng thấp hơn mức kế hoạch toàn ngành. Về các sản phẩm có tốc độ tăng trưởng cao bao gồm cả năng lượng (chủ yếu là điện, khí hoả lỏng), các sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu (sữa bột; vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo; quần áo mặc thường cho người lớn; giày thể thao), vật liệu xây dựng (xi măng; kính thuỷ tinh; gạch lát ceramic; thép trong các loại). Tuy nhiên đáng lưu ý là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong ngành công nghiệp có tốc độ tăng rất thấp so với cùng kỳ là dầu thô khai thác và than đá nguyên nhân do giới hạn kỹ thuật của các mỏ dầu và chủ trương hạn chế khai thác than xuắt khẩu để sử dụng trong nước trong những năm tới.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1 tăng 1,74% so với tháng 12/2010. Như vậy, so với sự tăng tốc trong hai tháng cuối của năm 2010 là 1,86% (tháng 11) và 1,98% (tháng 12) thỡ chỉ số này đó giảm rừ rệt. Trong tháng này, giáo dục có mức tăng cao nhất trong với mức tăng 2,89%. Tiếp theo là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống, với mức tăng 2,47%. Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,81%; đồ uống và thuốc lá tăng 1,67%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,33%.
Theo Cục Quản lý giá Bộ Tài chính, CPI tháng 1 tuy giảm nhưng vẫn ở mức cao do nhiều nguyên nhân. Giá một số loại hàng hoá thiết yếu trên thị trường thế giới tăng như: phôi thép, xăng dầu, gas, đường... khiến giá trong nước cũng biến động theo xu hướng tăng. Ngoài ra, nhu cầu hàng hoá, dịch vụ, du lịch, đi lại của người dân tăng lên trong dịp Tết dương lịch và đặc biệt là dịp chuẩn bị cho Tết Nguyên đán... gây sức ép đẩy giá lên. Một nguyên nhân nữa là tỡnh hỡnh dịch bệnh ở gia sỳc, gia cầm diễn biến phức tạp; rét đậm, rét hại và khô hạn tại miền Bắc đó ảnh hưởng đến nguồn cung một số hàng hoá.
Chỉ số giá vàng và USD trong tháng 1 đó bắt đầu giảm. Giá vàng giảm 0,05% so với tháng 12/2010; chỉ số giá USD cũng giảm 0,32%.
2. Tình hình cụ thể một số ngành sản xuất tháng 1 năm 2011:
- Điện sản xuất ước thực hiện tháng 1 năm 2011 ước đạt 7,9 tỷ Kwh tăng 14,3% so cùng kỳ.
- Dầu mỏ thô khai thác ước đạt 1.263 triệu tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ; khí đốt thiên nhiên dạng khí khai thác ước đạt 810 triệu m3 tăng 3,8%; khí hoá lỏng (LPG) ước đạt 50,4 nghìn tấn tăng 36,2% so cùng kỳ năm 2010.
- Than khai thác ước đạt 3,894 triệu tấn tăng 1,9% so cùng kỳ.
- Thép tròn các loại ước đạt 414,5 ngàn tấn, tăng 15,9% so cùng kỳ.
- Xi măng ước đạt 5,1 triệu tấn, tăng 18,9% so cùng kỳ.
- Lắp ráp ôtô ước đạt 6,6 nghìn xe giảm 13,6% so cùng kỳ; xe máy ước đạt 360,9 ngàn xe tăng 13,5% so cùng kỳ.
- Bia các loại ước đạt 187,8 triệu lít tăng 3,3% so cùng kỳ.
- Sơn hoá học các loại ước đạt 34 nghìn tấn tăng 6,7% so cùng kỳ.
- Phân hoá học (chưa tính NPK) ước đạt 232,2 ngàn tấn tăng 6,7%.
3. Về xuất nhập khẩu:
a. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu tháng 01 năm 2011 ước đạt 6 tỷ USD tăng 18,1% so cùng kỳ năm 2010; vượt 9,8% kế hoạch năm.
Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng công nghiệp chủ yếu so với cùng kỳ năm 2011 như sau: dầu thô ước đạt 669 ngàn tấn giảm 17,4%, đạt 7,4% kế hoạch năm 2011 (về kim ngạch xuất khẩu đạt 473 triệu USD); than đá ước đạt 800 ngàn tấn giảm 40,5%, đạt 3,8% kế hoạch năm (kim ngạch đạt 96 triệu USD); hàng dệt may ước đạt 900 triệu USD tăng 10,6% so với cùng kỳ, đạt 8,6% kế hoạch năm; hàng giày dép ước đạt 400 triệu USD giảm 0,7%, đạt 8,7% kế hoạch năm; máy vi tính, sp điện tử và linh kiện ước đạt 300 triệu USD tăng 28,2%; túi xách, vali, mũ và ô dù ước đạt 70 triệu USD giảm 1,4%; dây và cáp điện đạt 120 triệu USD tăng 20% đạt 10% kế hoạch năm; sản phẩm nhựa ước đạt 80 triệu USD tăng 9,6%; sắt thép và sản phẩm ước đạt 150 triệu USD tăng 27,1%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng ước đạt 230 triệu USD tăng 8,5% so cùng kỳ năm 2010
Như vậy, trong tháng 1 năm 2011 giá cả xuất khẩu tăng khá là yếu tố quan trọng hỗ trợ cho kim ngạch xuất khẩu không bị giảm trong khi khối lượng nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực (dầu thô; than đá) giảm so với cùng kỳ năm 2010.
b. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập tháng 01 năm 2011 ước đạt 7 tỷ USD tăng 15,47% so với cùng kỳ, đạt 9,46% kế hoạch năm 2011. Về nhập siêu tháng 01 năm 2011 ước 1 tỷ USD bằng 16,7% kim ngạch xuất khẩu. Trong đó, nhập siêu của khối doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) là 200 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng công nghiệp chủ yếu trong tháng 01 năm 2011 so với cùng kỳ năm 2010 và kế hoạch năm 2011 như sau: xăng dầu các loại ước đạt 900 ngàn tấn tăng 23,46% (do có sản phẩm của Nhà máy lọc dầu Dung Quất đáp ứng một phần nhu cầu thị trường), đạt 7,76% kế hoạch; khí đốt hóa lỏng ước đạt 50 nghìn tấn giảm 16,67% (do có thêm sản phẩm của nhà máy Lọc dầu Dung Quất); các sản phẩm khác từ dầu mỏ ước đạt 60 triệu USD tăng 1,69%; hóa chất ước đạt 160 triệu USD tăng 8,11% đạt 8,89% kế hoạch năm; sản phẩm hóa chất ước đạt 150 triệu USD tăng 5,63% đạt 8,82% kế hoạch năm; giấy các loại ước đạt 110 ngàn tấn tăng 61,76% đạt 11% kế hoạch năm; bông các loại ước đạt 30 nghìn tấn giảm 9,09%, đạt 9,38% kế hoạch; sợi các loại ước đạt 45 nghìn tấn tăng 7,14%, đạt 8,18% kế hoạch; vải các loại ước đạt 400 triệu USD tăng 24,22%, đạt 8,89% kế hoạch; nguyên phụ liệu dệt may da ước đạt 180 triệu USD tăng 17,65%, đạt 7,5% kế hoạch; sắt thép các loại ước đạt 600 ngàn tấn tăng 12,15% (trong đó phôi thép ước đạt 170 ngàn tấn tăng 0,59%); kim loại thường ước đạt 45 nghìn tấn giảm 2,17%; máy tính và linh kiện điện tử ước đạt 470 triệu USD tăng 26,01%đạt 10,93% kế hoạch năm; máy móc thiết bị phụ tùng ước đạt 1100 triệu USD tăng 0,18% đạt 7,33% kế hoạch năm; ôtô nguyên chiếc các loại ước đạt 6000 chiếc tăng 76,06%, đạt 12% kế hoạch; linh kiện phụ tùng ôtô ước đạt 170 triệu USD tăng 11,84% đạt 11,33% kế hoạch năm; xe máy nguyên chiếc ước đạt 10.000 chiếc giảm 17,42%; linh kiện xe máy CKD, IKD ước đạt 50 triệu USD giảm 13,79% so với cùng kỳ năm 2010, đạt 8,33% kế hoạch năm./.
File đính kèm: BC Cong nghiep T1.11.pdf
Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư