Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 27/12/2010-13:36:00 PM
Báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp tháng 12 và cả năm 2010
1. Tình hình chung:
Tháng 12 năm 2010 giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) ước đạt 75.269 tỷ đồng tăng 6% so với tháng 11 năm 2010 và tăng 16,2% so cùng kỳ. Trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 7,9%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 17,3%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 19,8% so với cùng kỳ (trong đó Tập đoàn dầu khí VN tăng 10,8%, các ngành khác tăng 20,7%).
Tính cả năm 2010 GTSXCN ước đạt 794.202 tỷ đồng tăng 14% so với cùng kỳ (cao hơn kế hoạch cả năm là 12%), trong đó khu vực kinh tế nhà nước tăng 7,4%, khu vực ngoài nhà nước tăng 14,7%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,2% (trong đó, Tập đoàn Dầu khí VN giảm 0,7%, các ngành khác tăng 19,5% so với cùng kỳ).
Phân theo ngành kinh tế cấp I, ước tính cả năm 2010, ngành công nghiệp khai thác có GTSXCN ước đạt 38.927 tỷ đồng giảm 0,5% so với cùng kỳ; công nghiệp chế biến ước đạt 710.949 tỷ đồng tăng 14,9%; ngành công nghiệp điện, gas, nước ước đạt 44.326 tỷ đồng tăng 14,8% so với cùng kỳ.
Cả năm 2010 nhiều sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN có mức tăng trưởng cao hơn mức kế hoạch ngành (12%) gồm: các sản phẩm năng lượng như điện sản xuất tăng 14,9%, khí đốt thiên nhiên dạng khí tăng 15,4%, khí hoá lỏng tăng 62,4%; sơn hoá học các loại tăng 34,7%, các sản phẩm tiêu dùng như sữa bột tăng 22%, bia tăng 19,8%, tủ lạnh tủ đá tăng 15,6%, quần áo mặc thường cho người lớn tăng 14,5%, giày thể thao tăng 20,7%, nước máy thương phẩm tăng 12,6%; vật liệu xây dựng như kính thuỷ tinh tăng 17,1%, xi măng tăng 14,2%; sản phẩm cơ khí có xe máy tăng 14,5 so với năm 2009.
Một số sản phẩm tăng trưởng thấp hơn kế hoạch ngành gồm: thép tròn các loại tăng 4,7%; một số sản phẩm của ngành cơ khí ô tô như: xe chở khách tăng 2,4%, xe tải tăng 1,3%; thủy hải sản chế biến tăng 11,5%; điều hoà nhiệt độ tăng 3,9%, giấy bìa các loại tăng 9,7%, xà phòng giặt các loại tăng 8,2%, vải dệt từ sợi tổng hợp tăng 8%, vải dệt từ sợi bông tăng 0,5%; máy giặt tăng 4,4%; thuốc lá điếu tăng 2,3%; Giày, dép ủng giả da cho người lớn tăng 1,6%; phân hoá học tăng 7,7%.
Bên cạnh đó, một số mặt hàng giảm so với năm 2009 như: dầu mỏ thô khai thác giảm 8,8%; than đá giảm 0,2%; tivi các loại giảm 7,8%; dầu thực vật tinh luyện giảm 0,5%; đường kính giảm 4,7%.
Một số nhận xét:
- Về tăng trưởng công nghiệp năm 2010: về tốc độ tăng trưởng đạt cao hơn mức kế hoạch năm 2010, trong đó khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng cao, trong khi khu vực kinh tế nhà nước có tốc độ tăng thấp hơn mức kế hoạch toàn ngành. Về các sản phẩm có tốc độ tăng trưởng cao bao gồm cả năng lượng (chủ yếu là điện, khí đốt thiên nhiên dạng khí; khí hoả lỏng), các sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu (sữa bột; bia, giày thể thao; tủ lạnh, tủ đá), vật liệu xây dựng và cơ khí (xi măng; kính thuỷ tinh; xe máy). Tuy nhiên đáng lưu ý là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong ngành công nghiệp lại giảm so với cùng kỳ là dầu thô khai thác và than đá nguyên nhân do giới hạn kỹ thuật của các mỏ dầu và chủ trương hạn chế khai thác than xuắt khẩu để sử dụng trong nước trong những năm tới.
Theo Cục Quản lý giá Bộ Tài chính, ngoài giá điện, các mặt hàng khác như xăng dầu, khí hóa lỏng, nước sạch, than bán cho các hộ tiêu dùng lớn sẽ ổn định giá đến hết quý I năm 2011. Tính theo thời điểm chốt số liệu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam ngày 21/12/2010 thì giá bán hiện hành đối với xăng, dầu của Petrolimex vẫn giữ ổn định ở mức xăng RON 92 là 16.400 đồng/lít, dầu diezel 0,05S có giá 14.750 đồng/lít, dầu hoả có giá 15.100 đồng/lít.
Theo bảng giá áp dụng từ 01/12/2010 của Tổng công ty Thép Việt Nam, trung bình giá thép đã tăng thêm 300.000 đồng/tấn. Hiện giá thép cuộn trên thị trường có mức 14,6-14,8 triệu đồng/tấn, thép cây dao động từ 14,6-15,2 triệu đồng/tấn chưa tính thuế GTGT.
Giá các loại xi măng, gạch ngói cũng tăng khoảng 5 đến 10% so với các tháng trước. Giá xi măng có mức tăng dao động từ 20.000 – 50.000 đồng/tấn, xi măng Hoàng Thạch có giá khoảng 1.080.000 đồng/tấn, xi măng Chinfon Hải Phòng có giá khoảng 1.020.000 đồng/tấn, xi măng Bút Sơn có giá khoảng 1.060.000 đồng/tấn.
2. Tình hình cụ thể một số ngành sản xuất năm 2010:
- Điện sản xuất ước thực hiện năm 2010 đạt 91,6 tỷ Kwh tăng 14,9% so cùng kỳ.
- Dầu mỏ thô khai thác ước đạt 14,967 triệu tấn, giảm 8,8% so với cùng kỳ; khí đốt thiên nhiên dạng khí khai thác ước đạt 9,283 tỷ m3 tăng 15,4%; khí hoá lỏng (LPG) ước đạt 595,7 nghìn tấn tăng 62,4% so cùng kỳ năm 2009.
- Than khai thác ước đạt 44,01 triệu tấn giảm 0,2% so cùng kỳ.
- Thép tròn các loại ước đạt 4,69 triệu tấn, tăng 4,7% so cùng kỳ.
- Xi măng ước đạt 56,7 triệu tấn, tăng 14,2% so cùng kỳ.
- Lắp ráp ôtô ước đạt 101,3 nghìn xe tăng 2% so cùng kỳ; xe máy ước đạt 3,509 triệu xe tăng 14,5% so cùng kỳ.
- Bia các loại ước đạt 2,379 tỷ lít tăng 19,8% so cùng kỳ.
- Sơn hoá học các loại ước đạt 274,6 nghìn tấn tăng 24,7% so cùng kỳ.
- Phân hoá học (chưa tính NPK) ước đạt 2,57 triệu tấn tăng 7,7%.
3. Về xuất nhập khẩu:
a. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu cả nước trong năm 2010 ước đạt 71,6 tỷ USD tăng 25,5% so cùng kỳ năm 2009; vượt 17,4% kế hoạch năm.
Kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng công nghiệp chủ yếu so với cùng kỳ năm 2009 như sau: dầu thô ước đạt 7,98 triệu tấn giảm 40,3%, đạt 87,7% kế hoạch năm 2010 (về kim ngạch xuất khẩu đạt 4,94 tỷ USD); than đá ước đạt 19,2 triệu tấn giảm 23,1%, đạt 91,6% kế hoạch năm (kim ngạch đạt 1,55 tỷ USD); hàng dệt may ước đạt 11,17 tỷ USD tăng 23,2% so với cùng kỳ, vượt 6,4% kế hoạch năm; hàng giày dép ước đạt 5,07 tỷ USD tăng 24,9%, vượt 10,4% kế hoạch năm; máy vi tính, sp điện tử và linh kiện ước đạt 3,56 tỷ USD tăng 28,8%; túi xách, vali, mũ và ô dù ước đạt 957 triệu USD tăng 30,9%; dây và cáp điện đạt 1,3 tỷ USD tăng 48,4% vượt 9,4% kế hoạch năm; sản phẩm nhựa ước đạt 1 tỷ USD tăng 30,1%; sắt thép và sản phẩm ước đạt 1,8 tỷ USD tăng 84,8%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng ước đạt 3 tỷ USD tăng 48% so cùng kỳ năm 2009.
Như vậy, trong năm 2010 giá cả xuất khẩu tăng khá là yếu tố quan trọng hỗ trợ cho kim ngạch xuất khẩu không bị giảm trong khi khối lượng nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực (dầu thô; than đá) giảm so với cùng kỳ năm 2009. Đồng thời do thị trường thế giới phục hồi sau thời gian khủng hoảng 2008-2009 nên kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp chế biến như dệt may, da giầy tăng cao, thêm vào đó là sự tăng trưởng mạnh của các sản phẩm sắt thép , máy móc và phụ tùng, dây cáp điện đã đóng góp tích cực vào tăng trưởng xuất khẩu.
b. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu thực hiện cả năm 2010 ước đạt 84 tỷ USD tăng 20,1% so với cùng kỳ, vượt 13% kế hoạch năm 2010. Về nhập siêu năm 2010 ước 12,37 tỷ USD bằng 17,3% kim ngạch xuất khẩu (đạt mục tiêu mức nhập siêu dưới 20% kim ngạch xuất khẩu đặt ra từ đầu năm).
Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng công nghiệp chủ yếu trong năm 2010 so với cùng kỳ năm 2009 và kế hoạch năm 2010 như sau: xăng dầu các loại ước đạt 9,078 triệu tấn giảm 28,6% (do có sản phẩm của Nhà máy lọc dầu Dung Quất đáp ứng một phần nhu cầu thị trường), đạt 78,3% kế hoạch; khí đốt hóa lỏng ước đạt 666 nghìn tấn giảm 14,1% (do có thêm sản phẩm của nhà máy Lọc dầu Dung Quất); các sản phẩm khác từ dầu mỏ ước đạt 748 triệu USD tăng 36,5%; hóa chất ước đạt 2,10 tỷ USD tăng 29,5% vượt 16,9% kế hoạch năm; sản phẩm hóa chất ước đạt 2,055 tỷ USD tăng 30,1% vượt 20,9% kế hoạch năm; giấy các loại ước đạt 1,034 triệu tấn tăng 0,2% vượt 8,8% kế hoạch năm; bông các loại ước đạt 353 nghìn tấn tăng 16,5%, vượt 10,3% kế hoạch; sợi các loại ước đạt 580 nghìn tấn tăng 15,3%, vượt 5,5% kế hoạch; vải các loại ước đạt 5,378 tỷ USD tăng 27,3%, vượt 19,5% kế hoạch; nguyên phụ liệu dệt may da ước đạt 2,628 tỷ USD tăng 36%, vượt 9,5% kế hoạch; sắt thép các loại ước đạt trên 8,781 triệu tấn giảm 9,9% (trong đó phôi thép ước đạt 2,497 triệu tấn giảm 3,3%); kim loại thường ước đạt 656 nghìn tấn tăng 19,3%; máy tính và linh kiện điện tử ước đạt hơn 5,157 tỷ USD tăng 30,4% vượt 19,9% kế hoạch năm; máy móc thiết bị phụ tùng ước đạt hơn 13,493 tỷ USD tăng 6,5% đạt 90% kế hoạch năm; ôtô nguyên chiếc các loại ước đạt 53.140 chiếc giảm 34,1%, vượt 19,9% kế hoạch; linh kiện phụ tùng ôtô ước đạt 1,918 tỷ USD tăng 6,4% vượt 27,9% kế hoạch năm; xe máy nguyên chiếc ước đạt 95.381 chiếc giảm 14,4%; linh kiện xe máy CKD, IKD ước đạt 762 triệu USD tăng 22,7% so với cùng kỳ năm 2009, vượt 27% kế hoạch năm./.

File đính kèm:
BCCongnghiepT12.10.pdf

Vụ Kinh tế Công nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư

    Tổng số lượt xem: 1518
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)