Năm 2020, Đại dịch Covid-19 bùng phát và lan rộng khắp toàn cầu đã khiến kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Tuy nhiên, trong những tháng đầu năm 2021, sau khi triển khai vắc xin hiệu quả và nền kinh tế của các quốc gia đối phó tốt hơn với dịch bệnh, triển vọng kinh tế toàn cầu được cải thiện rõ rệt đã góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam từng bước được phục hồi và cơ bản phát triển ổn định. Trên đà phục hồi của kinh tế cả nước cùng với việc chỉ đạo triển khai các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội kịp thời và quyết liệt của lãnh đạo Tỉnh đã giúp kinh tế tỉnh Long An từng bước vượt qua khó khăn và dần trở lại ổn định như trước khi xảy ra dịch bệnh. Tình hình các lĩnh vực cụ thể như sau:
I.Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
Tổng diện tích xuống giống (gồm vụ mùa, vụ đông xuân) là 227.601 ha, giảm 0,6% so cùng kỳ. Tính đến ngày 15/3/2021, diện tích thu hoạch ước đạt 136.710 ha, giảm 34,5% so cùng kỳ (giảm do vụ đông xuân 2020-2021 nông dân xuống giống chậm hơn so với cùng kỳ). Năng suất thu hoạch ước đạt 65,8 tạ/ha, tăng 1,4% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch ước đạt 899.578 tấn, giảm 33,6% so cùng kỳ.
- Lúa mùa 2020-2021:Diện tích gieo cấy đạt 1.736 ha (giảm 0,9%) so với cùng kỳ. Diện tích đất canh tác vụ mùa của tỉnh hiện nay chỉ còn 02 huyện Cần Đước và Cần Giuộc, đây là vùng ven cửa sông Vàm Cỏ thường xuyên ngập mặn, thiếu nước tưới, nhiều diện tích đất đã quy hoạch khu công nghiệp.
Đã thu hoạch xong, diện tích thu hoạch đạt 1.710 ha (giảm 2,3%) so với cùng kỳ. Năng suất đạt 34,4 tạ/ha (giảm 10,6%) so cùng kỳ. Năng suất giảm do tình hình thời tiết không thuận lợi, mưa kết thúc sớm, xâm nhập mặn xuất hiện; một số diện tích bị sâu cuốn lá nhỏ và bệnh đạo ôn, chuột, chim gây hại ảnh hưởng đến năng suất lúa. Sản lượng đạt 5.878 tấn (giảm 12,7%) so cùng kỳ.
- Lúa đông xuân 2020-2021:Diện tích gieo cấy đạt 225.865 ha (giảm 0,6%) so cùng kỳ. Diện tích giảm là do chuyển đổi diện tích đất canh tác, xây dựng khu công nghiệp, hạ tầng giao thông, khu dân cư, bỏ vụ không sản xuất (tránh hạn, mặn),…
Tính đến ngày 15/3/2021, diện tích thu hoạch ước đạt 135.000 ha (bằng 65,2%) so cùng kỳ. Năng suất ước đạt 66,2 tạ/ha (tăng 1,7%) so cùng kỳ. Năng suất thu hoạch tăng do nông dân gieo sạ đúng lịch thời vụ, gặp thời tiết thuận lợi, sâu rầy, dịch hại được kiểm soát tốt. Sản lượng đạt 893.700 tấn (bằng 66,3%) so cùng kỳ.
-Lúahè thu 2021:Đã gieo sạ 36.979 ha, đạt 17,2% so với kế hoạch, bằng 117,6% so với cùng kỳ năm 2020. Đã thu hoạch 182 ha, năng suất ước đạt 60 tạ/ha, sản lượng ước đạt 1.092 tấn.
Tình hình tiêu thụ lúa:Tại thời điểm 15/3/2021,giá lúa IR50404 từ 6.500 – 6.600 đồng/kg; giá lúa OM 5451 từ 6.500 – 6.600 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 từ 6.700 – 6.800 đồng/kg; giá lúa ST24 khoảng 7.000 – 7.100 đồng/kg; giá nếp (giống IR4625) từ 5.900 – 6.000 đồng/kg.
Tình hình sâu bệnh:Trên lúa đông xuân và hè thu xuất hiện một số loại sâu, bệnh như: Rầy nâu diện tích nhiễm 1.750 ha, Bệnh đạo ôn cổ bông (1.021 ha), Bệnh vàng lá chín sớm (710 ha), bệnh cháy bìa lá (685 ha), bệnh đạo ôn lá (2.560 ha), chuột (495 ha), bệnh lem lép hạt (290 ha), rầy cánh phấn (200 ha), sâu cuốn lá nhỏ (90 ha), … xuất hiện trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-đòng trổ-chín ở huyện Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Tân Hưng, Đức Hòa, Đức Huệ, Tân Trụ, Thủ Thừa, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.
Một số cây hàng năm khác vụ đông xuân 2020-2021:Rau các loại trồng được 5.237,6 ha, giảm 8,5% so cùng kỳ; sản lượng đạt 101.818,7 tấn (giảm 8,4%). Cây bắp trồng được 254,9 ha (giảm 24,9%), chủ yếu ở các huyện Đức Hòa, Thủ Thừa, Tân Hưng; sản lượng 1.491,1 tấn (giảm 24,8%). Cây đậu phộng trồng được 217,1 ha (giảm 2,9%), tập trung ở huyện Đức Hòa; sản lượng đạt 712,3 tấn (giảm 2,6%). Mía trồng được 62,1 ha (giảm 87,1%), trồng chủ yếu ở huyện Bến Lức và Thủ Thừa; sản lượng đạt 3.668,8 tấn (giảm 86,7%).
Một số cây lâu năm chủ yếu
-Cây thanh long:Diện tích hiện có 11.823,3 ha, giảm 0,2% so cùng kỳ. Diện tích trồng chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Tân Trụ, Thủ Thừa và Tp. Tân An. Diện tích thanh long hiện nay giảm dần do một số diện tích cây đã già cho năng suất thấp và giá thanh long không ổn định nên nông dân đã phá bỏ, chuyển đổi cây trồng khác. Tại thời điểm 15/3/2021, giá thanh long ruột trắng từ 15.000 – 25.000 đồng/kg; giá thanh long ruột đỏ từ 25.000 – 35.000 đồng/kg.
-Cây chanh:Diện tích hiện có 10.830,7 ha, tăng 0,1% so cùng kỳ. Diện tích hiện có không tăng, do năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 1.700 ha (chủ yếu ở huyện Bến Lức) bị ảnh hưởng của hạn mặn nên người dân đã phá bỏ trồng lại trên 900 ha. Tại thời điểm 15/3/2021, giá chanh có hạt từ 9.000 – 11.000 đồng/kg; giá chanh không hạt từ 12.000 – 15.000 đồng/kg.
b. Chăn nuôi
Quý I/2021, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, dịch bệnh trên gia súc, gia cầm luôn tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, giá cả sản phẩm đầu ra không ổn định trong khi chi phí sản xuất lớn do đó người dân ngại đầu tư mở rộng chuồng trại để phát triển đàn.
Tình hình dịch bệnh:Trong tháng, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 2 ổ Dịch tả heo Châu Phi tại xã Tân Phước Tây, huyện Tân Trụ (2 hộ) và xã Bình Hòa Đông huyện Mộc Hóa (1 hộ). Tính đến ngày 15/3/2021, Dịch tả heo Châu Phi đã xảy ra tại 7 hộ của các huyện Tân Hưng, Thủ Thừa, Tân Trụ, Mộc Hóa và Tp. Tân An, với tổng số heo tiêu hủy là 115 con. Các loại dịch bệnh khác (lở mồm long móng, Cúm gia cầm, heo tai xanh) ổn định không xảy ra dịch.
Tình hình tiêu thụ:Tại thời điểm 15/3/2021, giá gà thả vườn từ 60.000 – 80.000 đồng/kg; giá vịt hơi siêu nạc từ 36.000 – 38.000 đồng/kg; giá heo hơi từ 8,0 – 8,2 triệu đồng/tạ.
2. Lâm nghiệp
Công tác quản lý, bảo vệ rừng, trồng cây phân tán để tăng độ che phủ được đẩy mạnh; tiếp tục chăm sóc, bảo vệ 22.605,5 ha rừng. Công tác phòng chống cháy rừng được tăng cường thực hiện có hiệu quả theo phương châm 4 tại chỗ; quí I là cao điểm của mùa khô nên công tác phòng chống cháy rừng được tập trung thực hiện. Tính đến ngày 15/3/2021, trên địa bàn tỉnh chưa xảy ra cháy rừng.
Tình hình khai thác:Ước đến ngày 15/3/2021, khai thác được 34.950 m3gỗ, tăng 0,6% so cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn và tràm bông vàng. Củi khai thác được 65.500 ster, tăng 2,3% so với cùng kỳ.
3. Thủy sản
Hoạt động nuôi trồng thủy sản trong những tháng đầu năm 2021 phát triển tốt. Với việc một số doanh nghiệp đầu tư vào nuôi trồng thủy sản và người dân tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười phát triển mạnh nuôi tôm nước ngọt làm cho diện tích và sản lượng nuôi trồng các loại thủy sản chủ yếu của tỉnh đều tăng so cùng kỳ.
- Tôm nuôi nước lợ:Tính đến ngày 15/3/2021, nông dân đã thả nuôi được 1.609,5 ha, tăng 2,8% so với cùng kỳ. Trong đó: tôm sú 154,5 ha (giảm 6,4%), tôm thẻ chân trắng 1.455 ha (tăng 3,8%). Diện tích thu hoạch ước đạt 1.275 ha (giảm 1,1%), năng suất ước đạt 2,6 tấn/ha (tăng 3,8%), sản lượng ước đạt 3.360 tấn (tăng 2,7%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 165 ha (tăng 3,6%), năng suất ước đạt 1,9 tấn/ha (giảm 1,3%), sản lượng ước đạt 315 tấn (tăng 2,2%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 1.110 ha (giảm 1,8%), năng suất ước đạt 2,7 tấn/ha (tăng 4,6%), sản lượng ước đạt 3.045 tấn (tăng 2,7%).
- Cá tra nuôi công nghiệp:Tính đến ngày 15/3/2021, diện tích thả nuôi là 57,3 ha, tăng 5,5% so cùng kỳ.Diện tích thu hoạch ước đạt 43,8 ha (tăng 6,1%), năng suất ước đạt 162,8 tấn/ha (bằng cùng kỳ), sản lượng ước đạt 7.132,5 tấn (tăng 6,2%).
-Tình hình tiêu thụ:Tại thời điểm 15/3/2021 giá tôm thẻ chân trắng cỡ 60 - 70 con/kg, từ 100.000 - 110.000 đồng/kg; cỡ 100 - 110 con/kg, từ 85.000 - 95.000 đồng/kg; giá tôm sú: Cỡ 40 - 50 con/kg, từ 200.000 - 210.000; cỡ 70 - 80 con/kg, từ 110.000 - 120.000 đồng/kg.
- Thủy sản khai thác:Tính đến ngày 15/3/2021, khai thác đạt 2.612 tấn, giảm 0,1% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 1.765 tấn (giảm 0,2%), khai thác thủy sản nội địa 847 tấn (tăng 0,1%).
II.Sản xuất công nghiệp
Tình hình sản xuất công nghiệp trong quý I năm 2021 diễn biến khởi sắc hơn so với cùng kỳ, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 4,56% (cùng kỳ tăng 3,63%). Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đang dần hoạt động ổn định và từng bước phục hồi như trước khi xảy ra dịch bệnh.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3 năm 2021 tăng 28,67% so tháng trước và tăng 11,25% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 28,75% so tháng trước và tăng 11,19% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 33,29% so tháng trước và tăng 12,95% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,98% so tháng trước và tăng 11,17% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp quý I năm 2021 tăng 4,56% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,37%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 8,97%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,11%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất quý I năm 2021 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 14,11%; sản xuất kim loại tăng 8,09%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 5,76%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 8,15%; sản xuất, truyền tải và phân phối điện tăng 8,97%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 11,18%; sản xuất trang phục tăng 7,84%.
Một số sản phẩm chủ yếu tháng 3/2021 gồm: hạt điều khô 6.594,35 tấn, tăng 64,17% so tháng trước và tăng 23,96% so với cùng kỳ; gạo xay xát 219,99 nghìn tấn, tăng 39,55% so tháng trước và giảm 13,99% so với cùng kỳ; thức ăn gia súc 86,01 nghìn tấn, tăng 15,32% so tháng trước và tăng 13,77% so với cùng kỳ; nước khoáng không ga 28.130 nghìn lít, tăng 57,24% so tháng trước và tăng 1,25% so với cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 15.559,21 nghìn m2, tăng 33,83% so tháng trước và tăng 3,02% so với cùng kỳ; túi xách 1.485,04 nghìn cái, tăng 52,84% so tháng trước và giảm 32,74% so với cùng kỳ.
Một số sản phẩm chủ yếu quý I năm 2021 gồm: hạt điều khô 15.356,87 tấn, tăng 5,97% so cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 598,82 nghìn tấn, giảm 26,21%; thức ăn gia súc 247,04 nghìn tấn, tăng 11,97%; nước khoáng không ga 73.616 nghìn lít, giảm 11,18%; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 40.476,32 nghìn m2, giảm 6,30%; túi xách 3.733,86 nghìn cái, giảm 44,54%.
Đến cuối quý I/2021 có 46/73 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó: 14 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như Thức ăn cho thủy sản (tăng 30,19%); sợi xe từ các loại sợi tự nhiên (tăng 35,21%); bia đóng chai (tăng 23,14%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in tăng 37,48%; thanh, que sắt hoặc thép không hợp kim, được cán nóng (tăng 39,88%); điốt phát sáng (tăng 36,92%); điện mặt trời ( tăng 112,90%); … Số nhóm sản phẩm có tốc độ giảm là 27/73 nhóm, tập trung chủ yếu là gạo đã xay xát (giảm 26,21%); thuốc lá có đầu lọc (giảm 33,62%); sợi từ bông nhân tạo (giảm 30,15%); túi xách (giảm 44,54%); ba lô (giảm 44,45%); dầu và mỡ bôi trơn (giảm 22,22%);...
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 3 năm 2021 tăng 0,21% so với tháng trước và giảm 6,71% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,21% so tháng trước và giảm 6,88% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,08% so tháng trước và tăng 10,38% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,66% so tháng trước và giảm 9,47% so cùng kỳ.
Đến cuối quý I năm 2021, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp giảm 4,42% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,55%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,24%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 9,78%.
III. Hoạt động doanh nghiệp
Công tác xúc tiến thu hút đầu tư tiếp tục được tỉnh quan tâm. Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ về thu hút đầu tư như: Tham gia học tập kinh nghiệm về khởi nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp tại Đà Nẵng (từ ngày 13-15/01/2021). Tổ chức đoàn công tác của tỉnh Long An và Tổng Lãnh sự Nhật Bản, các tổ chức, doanh nghiệp Nhật Bản đi khảo sát và làm việc tại các Khu, Cụm công nghiệp của tỉnh Long An. Tiếp và làm việc với cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA) cùng đoàn doanh nghiệp Hàn Quốc đến thăm và tìm hiểu môi trường đầu tư tại tỉnh Long An. Tiếp tục thực hiện các giải pháp đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp để tạo thêm quỹ đất thu hút đầu tư; rà soát các dự án đầu tư; chấn chỉnh tình trạng đầu tư không phép; tập trung thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng.
Số doanh nghiệp thành lập mới và số vốn đăng ký thành lập tăng so với cùng kỳ; dự án đầu tư trong nước và nước ngoài có nhiều tín hiệu lạc quan, trong đó có dự án nhà máy nhiệt điện với vốn đăng ký hơn 3 tỷ USD.
-Đầu tư trong nước:Từ đầu năm đến nay, thành lập mới 380 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 7.266 tỷ đồng, tăng 11,4% về số doanh nghiệp và tăng 113% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ; đã giải thể 67 doanh nghiệp, tăng 1,5% so với cùng kỳ; số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh 133 doanh nghiệp giảm 5% so với cùng kỳ. Đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 46 dự án trong nước với số vốn đăng ký 1.772,2 tỷ đồng; có 01 dự án giảm vốn với số vốn giảm là 70 tỷ đồng; tổng vốn cấp mới và tăng thêm là 1.702,2 tỷ đồng; tăng 12 dự án và vốn đăng ký tăng 365,2 tỷ đồng so với cùng kỳ.
-Đầu tư nước ngoài:Cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 11 dự án FDI, tổng vốn đăng ký là 3.152,6 triệu USD, 06 dự án tăng vốn 8,9 triệu USD, tổng vốn cấp mới và tăng thêm 3.161,5 triệu USD; giảm 15 dự án và tăng 3.046,9 triệu USD vốn đầu tư so với cùng kỳ. Đến nay tổng số dự án đăng ký trên địa bàn tỉnh là 1.111 dự án, vốn đăng ký là 9.177,23 triệu USD; trong đó có 588 dự án đi vào hoạt động, chiếm 52,9% tổng số dự án đăng ký, với tổng vốn thực hiện khoảng 3.624 triệu USD, đạt 39,4 % tổng vốn đăng ký.
Theo kết quả điều tra xu hướng sản xuất kinh doanh tại 114 doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, trong đó có 45 doanh nghiệp (chiếm 39,47%) đánh giá xu hướng sản xuất kinh doanh quý I/2021 sẽ khả quan hơn quý IV/2020; 53 doanh nghiệp (chiếm 46,49%) đánh giá là giữ ổn định và 16 doanh nghiệp (14,04%) đánh giá là khó khăn hơn. Đánh giá tình hình sản xuất trong quý tiếp theo, theo kết quả điều tra có 37 doanh nghiệp (chiếm 32,46%) đánh giá xu hướng sản xuất kinh doanh quý II/2021 sẽ khả quan hơn quý I/2021; 57 doanh nghiệp (chiếm 50%) đánh giá là giữ ổn định và 20 doanh nghiệp (17,54%) đánh giá là khó khăn hơn.
IV. Đầu tư phát triển
Việc kiểm soát tốt dịch Covid-19 giúp cho hoạt động đầu tư, xây dựng trên địa bàn tỉnh phát triển ổn định. Các dự án, công trình trọng điểm của tỉnh tiếp tục được các cấp, các ngành quan tâm, theo dõi sát sao tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để các dự án triển khai theo đúng tiến độ, đặc biệt là Chương trình huy động mọi nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm và 03 công trình trọng điểm của Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ XI. Công tác đấu thầu được chấn chỉnh, bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật.
Tổng vốn đầu tư xã hội thực hiện quý I năm 2021 ước đạt 7.990,33 tỷ đồng, giảm 38,85% so quý trước và tăng 5,22% so cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 966,25 tỷ đồng, giảm 67,48% so quý trước và tăng 2,48% so cùng kỳ; Vốn ngoài nhà nước ước đạt 4.742,55 tỷ đồng, giảm 36,21% so quý trước và tăng 4,86% so cùng kỳ; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 2.281,53 tỷ đồng, giảm 14,22% so quý trước và tăng 7,22% so cùng kỳ.
V. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Trong quý I/2021, hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh đã có bước khôi phục mạnh mẽ nhờ vào việc kiểm soát tốt dịch bệnh, doanh thu của các ngành đều có mức tăng mạnh so cùng kỳ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trên 12%. Các loại hàng hóa, dịch vụ phục vụ tết bảo đảm đầy đủ, phong phú đa dạng, không thiếu hàng sốt giá. Công tác kiểm tra thị trường, chống buôn lậu gian lận thương mại, hàng giả được tập trung.
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3 năm 2021 đạt 8.401,39 tỷ đồng, giảm 9,80% so tháng trước và tăng 18,07% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 7.079,65 tỷ đồng, giảm 10,07% so tháng trước và tăng 16,20% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 883,19 tỷ đồng, tăng 0,24% so tháng trước và tăng 39,50% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 438,55 tỷ đồng, giảm 21,79% so tháng trước và tăng 12,46% so cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý I/2021 ước đạt 26.290,44 tỷ đồng, tăng 12,22% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 22.187,85 tỷ đồng, tăng11,30% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 2.570,79 tỷ đồng, tăng 19,63% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 1.531,80 tỷ đồng, tăng 13,89% so cùng kỳ.
2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3/2021 giảm 0,14% so với tháng trước. Có 5/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm so với tháng trước, trong đó nhóm Đồ uống và thuốc lá giảm nhiều nhất 1,76% (đồ uống không cồn giảm 3,53%; rượu bia giảm 0,24%; thuốc hút giảm 2,1%), đóng góp vào mức giảm chung CPI là 0,07%; nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,02% (giá lương thực tăng 2,05%; thực phẩm giảm 2,23%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,01%), đóng góp vào mức giảm chung CPI là 0,37%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,35%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,32%; nhóm Văn hóa, giải trí, du lịch giảm 0,01%. Có 6/11 nhóm có CPI tăng, nhóm tăng mạnh nhất là Giao thông 2,88% (giá xăng, dầu tăng 5,88% từ 2 đợt điều chỉnh giá ngày 25/02/2021 và ngày 12/3/2021), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,21%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,36%; nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,31%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,23%; nhóm Giáo dục tăng 0,02%; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01%.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân quý I năm 2021 tăng 2,00% so với cùng kỳ năm trước. Có 8/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm Giáo dục tăng 5,83%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 5,36%; nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,14%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng 3,90%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,98%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,10%; nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,80%; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,04%. Nhóm Giao thông giảm 5,58%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,59%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,08%.
Chỉ số giá vàng tháng 3/2021 giảm 2,54% so với tháng trước; tăng 0,11% so với tháng 12/2020 và tăng 15,75% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 3/2021 tăng 0,13% so với tháng trước; tăng 0,10% so với tháng 12/2020 và giảm 0,07% so với cùng kỳ năm 2020.
VI. Vận tải, du lịch
Vận tải:là Ngành chịu tác động mạnh từ ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 bùng phát trở tại một số tỉnh, thành trong cả nước. Trong đó, ngành vận tải hành khách vẫn còn giảm sâu so cùng kỳ (giảm 20%) do tâm lý e ngại của người dân đến những nơi đông người và việc chấp hành nghiêm công tác phòng chống dịch.
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 3 năm 2021 ước đạt 224,89 tỷ đồng, giảm 7,73% so tháng trước và tăng 4,38% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 58,26 tỷ đồng, giảm 2,63% so tháng trước và giảm 9,34% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 107,17 tỷ đồng, giảm 7,38% so tháng trước và tăng 6,14% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 3.038,21 ngàn lượt người, giảm 3,22% so tháng trước và giảm 9,56% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 87.958,50 ngàn lượt người.km, giảm 3,11% so tháng trước và giảm 11,80% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 1.319,98 ngàn tấn, giảm 7,73% so tháng trước và tăng 6,14% so cùng kỳ; luân chuyển được 101.621,72 ngàn tấn.km, giảm 11,11% so tháng trước và tăng 4,70% so cùng kỳ.
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải quý I năm 2021 ước đạt 694,89 tỷ đồng, tăng 2,30% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 176,49 tỷ đồng, giảm 20%; vận tải hàng hóa ước đạt 331,93 tỷ đồng, tăng 9,72%. Khối lượng vận chuyển hành khách là 9.372,27 ngàn lượt người, giảm 21,71% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hành khách là 269.431,49 ngàn người.km, giảm 22,24%. Khối lượng vận chuyển hàng hóa là 4.098,38 ngàn tấn, tăng 9,0% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa là 325.740,33 ngàn tấn.km, tăng 8,32%.
Du lịch:Do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đã hạn chế tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí trong những ngày tết; công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 và công tác an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ được thực hiện tốt, bảo đảm an toàn cho khách du lịch; các dịch vụ được niêm yết giá, không xảy ra tình trạng tùy tiện tăng giá, ép khách, gây sốt giá; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường nơi đón khách du lịch.
Trong quý I, khách du lịch đến Long An ước khoảng 160.000 lượt người, giảm 31% so với cùng kỳ, không có khách quốc tế; doanh thu ước đạt 80 tỷ đồng, giảm 35% so với cùng kỳ.
VII. Tài chính, tiền tệ
Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 19/3/2021, thu ngân sách nhà nước đạt 4.957,78 tỷ đồng, bằng 31,82% dự toán và tăng 24,55% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 3.953,67 tỷ đồng, bằng 31,42% dự toán và tăng 14,65% so cùng kỳ (thu xổ số kiến thiết 449,17 tỷ đồng, bằng 29,94% dự toán và tăng 18,49% so cùng kỳ); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.004,11 tỷ đồng, bằng 33,47% dự toán và tăng 88,76% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương là 2.930,27 tỷ đồng, bằng 21,17% dự toán tỉnh giao và giảm 17,49% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 1.496,69 tỷ đồng, bằng 34,46% dự toán và giảm 25,96% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 1.433,52 tỷ đồng, đạt 18,50% dự toán và giảm 6,31% so cùng kỳ.
Tiền tệ:Hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong quý I/2021 ổn định. Lãi suất huy động VNĐ phổ biến ở mức 0,1%-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn; 5,3%-6,8%/năm đối với tiền gửi từ 6-12 tháng; 6,6%-7,4%/năm đối với tiền gửi trên 12 tháng. Lãi suất cho vay từng bước được điều chỉnh giảm nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp, hộ, cá nhân bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 và hạn hán, xâm nhập mặn; lãi suất cho vay phổ biến từ 5,0%-9,0%/năm đối với khoảng vay ngắn hạn và 9,0%-11,0%/năm đối với cho vay trung, dài hạn.
Tổng nguồn vốn hoạt động đến cuối tháng 3/2021 ước đạt 118.150 tỷ đồng, tăng 0,5% so với đầu năm và tăng 1,46% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: vốn huy động ước đạt 77.058 tỷ đồng, tăng 1,0% so với đầu năm và tăng 11,91% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 84.007 tỷ đồng, tăng 2,5% so với đầu năm và tăng 17,52% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 482 tỷ đồng, tăng 2,55% so với đầu năm và giảm 32,11% so với cùng thời điểm năm trước.
VIII. Một số vấn đề xã hội
1.Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong quý I/2021, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Công tác chăm lo, nuôi dưỡng các đối tượng khó khăn, cơ nhỡ được quan tâm. Các khoản tiền lương, trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và trợ cấp cho các đối tượng chính sách được cấp phát đầy đủ, kịp thời trước Tết.
Nguồn Ngân sách tỉnh đã hỗ trợ cho 42.122 đối tượng người có công với cách mạng, số tiền 7.826,3 triệu đồng; 5.529 hộ nghèo với số tiền 2.764,5 triệu đồng; 499 hộ Việt kiều Campuchia với số tiền 249,5 triệu đồng; 250 người Hội người mù, số tiền 100 triệu đồng; 440 trại viên Trung tâm Công tác xã hội Long An, số tiền 110 triệu đồng; 620 học viên Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An, số tiền 155 triệu đồng; chúc thọ người cao tuổi, số tiền 81,2 triệu đồng; 4.174 phần quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, số tiền 2.116,9 triệu đồng.
2.Giáo dục
Trong tháng 3 năm 2021, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tuyên truyền tổ chức nhiều hoạt động nhân kỷ niệm các ngày lễ, ngày truyền thống của dân tộc như kỷ niệm 32 năm Ngày Biên phòng toàn dân (3/3/1989-3/3/2021) và kỷ niệm 62 năm Ngày Truyền thống Bộ đội Biên phòng (3/3/1959-3/3/2021); kỷ niệm 111 năm ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3 (1910-2021) và 1981 năm khởi nghĩa Hai Bà Trưng (40-2021); kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/3 (1931-2021). Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Ngày Quyền của người tiêu dùng Việt Nam năm 2021 trên địa bàn tỉnh Long An với chủ đề "Kinh doanh trách nhiệm, tiêu dùng bền vững trong thời kỳ bình thường mới" từ tháng 3/2021 (tháng cao điểm) và kéo dài đến hết tháng 5/2021.
Tổ chức cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh trở lại trường sau đợt phòng chống dịch Covid-19 và kỳ nghỉ tết Tân Sửu 2021. Tổ chức thi tuyển viên chức năm học 2020-2021 (vòng 1). Phối hợp Báo Giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh, Đài Phát thanh và Truyền hình Long An tổ chức trực tiếp chương trình tư vấn hướng nghiệp, tuyển sinh đại học, cao đẳng với chủ đề "Tiếp bước trường thi" năm 2021.
3.Y tế
Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh trong 2 tháng đầu năm 2021 ổn định, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt, công tác chăm lo sức khỏe của người dân được quan tâm. Một số bệnh chủ yếu được ghi nhận như: Bệnh sốt xuất huyết 377 ca (tăng 6,6% so với cùng kỳ); bệnh tay chân miệng 364 ca (tăng 101,1%); bệnh quai bị 5 ca (giảm 82,8%); bệnh thủy đậu 81 ca (giảm 5,8%); bệnh tiêu chảy 470 ca (giảm 10,0%); bệnh cúm mùa 2.175 ca (giảm 2,6%).
Số ca nhiễm HIV được phát hiện trong tháng 02/2021 là 12 ca (giảm 8 ca so tháng trước và giảm 4 ca so cùng kỳ); tử vong 2 ca (bằng tháng trước và tăng 1 ca so cùng kỳ). Tổng số ca nhiễm HIV được phát hiện từ đầu năm đến cuối tháng 02 năm 2021 là 32 ca, giảm 7 ca so với cùng kỳ; tử vong 4 ca, tăng 3 ca so với cùng kỳ. Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 2.594 ca nội tỉnh và 405 ca ngoại tỉnh. Trong 2 tháng đầu năm 2021, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4.Lao động, việc làm
Trong quý I/2021, tỉnh đã thực hiện cấp giấy phép mới cho 103 lao động nước ngoài, cấp lại 44 lao động; thẩm định thỏa ước lao động tập thể 4 doanh nghiệp, nội quy 11 doanh nghiệp. Hỗ trợ 888 công nhân, người lao động nghèo có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu 2021, số tiền 444 triệu đồng.
Có 4.183 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, trong đó xét duyệt 4.182 người, chi trợ cấp thất nghiệp 76,4 tỷ đồng, 57 người được hỗ trợ học nghề, 42.000 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm. Đến nay, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tuyển sinh đào tạo 1.243 lao động, đạt 4,84% kế hoạch (1.001 sơ cấp, 242 dạy nghề dưới 3 tháng).
5.Văn hóa - thể thao
Văn hóa: Trong quý I/2021, do tình hình dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp ở một số tỉnh, thành phố trong cả nước và thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Công văn số 1105/UBND-VHXH ngày 05/02/2021 nên các hoạt động văn hóa nghệ thuật hầu hết đều tạm hoãn hoặc dừng tổ chức, chỉ thực hiện một số hoạt động trước và sau Tết Nguyên đán như: Hỗ trợ Công đoàn Viên chức tỉnh tổ chức Hội thi Tiếng hát cán bộ, công chức, viên chức, người lao động chào mừng Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và mừng Đảng mừng Xuân Tân Sửu 2021,…
Thể thao:Trong quý I/2021, toàn tỉnh tổ chức 27 giải thể thao với các môn bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, điền kinh và các môn thể thao khác.
Trường Thể dục thể thao đã tuyển sinh bổ sung 2 vận động viên bơi lội, 1 vận động viên võ vật và 2 vận động viên bóng chuyền nữ; kiểm tra ký hợp đồng lớp chuyên đợt 1 năm 2021 gồm 11 lớp với 106 vận động viên tại các huyện, thị xã, thành phố.
6.Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy, nổ:Trong quý I/2021 (từ 15/12/2020 đến 14/3/2021) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 1 vụ cháy (giảm 2 vụ so cùng kỳ), không có người chết và bị thương; ước tổng giá trị thiệt hại là 800 triệu đồng (giảm 835 triệu đồng).
Bảo vệ môi trường:Trong quý I/2021 (từ 5/12/2020 đến 4/3/2021) trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 8 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 10 vụ so cùng kỳ); tổng số tiền phạt là 1.072,8 triệu đồng (giảm 2.469,2 triệu đồng).
7.Tai nạn giao thông
Trong quý I năm 2021 (từ 16/12/2020 đến 15/3/2021) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 37 vụ tai nạn giao thông (tăng 6 vụ so cùng kỳ), làm chết 25 người (tăng 9 người) và bị thương 27 người (tăng 6 người). Nguyên nhân tai nạn giao thông chủ yếu là do người tham gia giao thông đi không đúng phần đường, làn đường, tránh xe, vượt xe sai quy định; chuyển hướng không quan sát; sử dụng chất kích thích khi tham gia giao thông; do hạ tầng giao thông xuống cấp./.
Cục Thống kê tỉnh Long An