Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 22/11/2005-17:30:00 PM
Tình hình sản xuất kinh doanh ngành công nghiệp tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2005

1. Tình hình chung:
Tháng 11 năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 42.177 tỷ đồng tăng 18,8% so với cùng kỳ và tăng 3,7% so với tháng 10/2005. Trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 10,3%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 25%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 21,9% so cùng kỳ.
Cộng dồn 11 tháng đầu năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 371.788 tỷ đồng tăng 17% so cùng kỳ, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 8,9% (chiếm 35%, trong đó TW tăng 13,3%, ĐP giảm 0,1%), khu vực ngoài quốc doanh tăng 24,6% (chiếm 29%), khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 19,8% (chiếm 36%) (trong đó Tcty dầu khí giảm 7,5%, các ngành khác tăng 28,2%).
Mười một tháng đầu năm 2005 các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN toàn ngành đạt mức tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra cho toàn ngành (16%) là than sạch tăng 21,9%; một số sản phẩm hoá chất là phân hoá học tăng 31,5%, xút NaOH 21,7%; một số sản phẩm vật liệu xây dựng là thép cán 21,6%, gạch lát 19,3%; một số sản phẩm điện tử, cơ khí chế tạo như máy công cụ tăng 37,5%, ôtô các loại tăng 28,9% so cùng kỳ năm ngoái.
Các sản phẩm có mức tăng trưởng thấp hơn mức kế hoạch toàn ngành gồm: điện sản xuất tăng 13,9%, khí đốt thiên nhiên 2,4%, xi măng tăng 10,4%, gạch xây 7,9%, sứ vệ sinh 9,4%, thuỷ sản chế biến tăng 15,2%; sữa hộp 15,7%; bột ngọt 14,4%, bia 13%, thuốc lá bao 6,2%, xà phòng các loại 3,4%, thuốc trừ sâu 6%, thuốc viên các loại 13,3%, ắc quy 1,1%, giấy bìa các loại 13,9%, vải lụa thành phẩm 3,5%, quần áo may sẵn 13,4%, quần áo dệt kim 4%, xe máy 7,8%, quạt điện dân dụng tăng 11% so cùng kỳ.
Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ có dầu thô đạt 92,2%, ga hoá lỏng 91,8%, đường mật các loại 77,6%, thuốc ống các loại 94,1%, động cơ diezen 78,6%, động cơ điện 96,8%, máy biến thế 91,6%, xe đạp hoàn chỉnh 85%, tivi các loại đạt 93,7% so cùng kỳ.
Theo vùng lãnh thổ mười một tháng đầu năm 2005 một số địa phương có ngành công nghiệp phát triển chiếm tỷ trọng cao so với cả nước đạt mức tăng trưởng về GTSXCN so cùng kỳ cao hơn kế hoạch toàn ngành như Hải phòng tăng 17,3%, Vĩnh Phúc tăng 33,4%, Hà Tây tăng 20,1%, Hải Dương tăng 23,8%, Quảng Ninh tăng 19,4%, Đà Nẵng tăng 17,2%, Khánh Hoà tăng 18%, Bình Dương tăng 31,5% (chiếm 5,7%), Đồng Nai tăng 22% (chiếm 7,6%), Cần Thơ tăng 23,7%. Tuy nhiên một số địa phương chiếm tỷ trọng lớn đạt tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn kế hoạch cả nước gồm: Hà Nội tăng 13,4 hiếm tỷ trọng 8,3%), Tp. Hồ Chí Minh tăng 14,4% chiếm tỷ trọng 24,4%), Phú Thọ tăng 14,2%, Thanh Hoá tăng 11,4%, Bà rịa – Vũng Tàu tăng 14,2% (chiếm 9,4%).


Một số nhận xét chung:
Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp 11 tháng đầu năm 2005 đạt 17% vượt kế hoạch đề ra cho cả năm (16%), tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại sau:
- Khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt mức tăng trưởng thấp so cùng kỳ (8,9% so với mức tăng 11 tháng năm 2004 là 12,3%), khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng vượt mức kế hoạch toàn ngành nhưng khai thác dầu thô giảm 7,7% so cùng kỳ, đồng thời khai thác khí cũng tăng thấp so cùng kỳ và sản xuất gas hoá lỏng giảm so cùng kỳ.
- Về tình hình sản xuất các sản phẩm công nghiệp: nhiều sản phẩm công nghiệp chính có mức tăng trưởng thấp hơn mức kế hoạch đề ra (chiếm 20/36 sản phẩm thống kê chính như điện, xi măng, bia, ...) hoặc giảm so cùng kỳ (chiếm 9/36 sản phẩm như dầu thô, lắp ráp tivi, xe đạp...). Đối với thị trường xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩu chính như dệt may có mức tăng chậm, dầu thô (về khối lượng), xe đạp và phụ tùng giảm so cùng kỳ.
- Theo vùng lãnh thổ: nhiều tỉnh, thành phố chiếm tỷ trọng GTSXCN khá lớn đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra cho toàn ngành (với 10/15 tỉnh thống kê), trong đó có Bình Dương, Đồng Nai, tuy nhiên một số tỉnh và thành phố lớn như Hà nội, Tp. Hồ Chí Minh, Bà rịa-Vũng Tàu,... đạt mức tăng trưởng thấp hơn kế hoạch toàn ngành. Đặc biệt là Tp. Hồ Chí Minh chiếm khoảng 25-26% GTSXCN cả nước đã có mức tăng trưởng khá hơn các tháng đầu năm nhưng vẫn thấp so với cả nước (14,4%).
- Trong tháng 12 cuối năm, ngành công nghiệp sẽ tích cực triển khai hoàn thành một số dự án lớn như xi măng Sông Gianh, Hải phòng mới, kẽm điện phân Thái nguyên, điện Cao ngạn,... Tiến hành khởi công các công trình trọng điểm như Nhà máy lọc dầu Dung Quất, thuỷ điện Sơn La. Tiếp tục triển khai theo tiến độ các dự án lớn khác như Khí - điện - đạm Cà Mau, thuỷ điện Tuyên Quang, Tổ hợp đồng Sin Quyền, Thép Phú Mỹ...
- Về tăng trưởng công nghiệp toàn ngành cả năm 2005 theo đánh giá có thể đạt 16,7-17,2% (trong đó khu vực nhà nước tăng 9-10%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 24-25%, khu vực ĐTNN tăng 19-20%).


2. Tình hình cụ thể các ngành:
Mười một tháng đầu năm 2005 tình hình sản xuất một số ngành công nghiệp chủ yếu như sau:
- Điện sản xuất ước đạt 47,9 tỷ kwh tăng 13,9% so cùng kỳ, trong đó Tcty điện lực đạt 38,1 tỷ Kwh tăng 3,71%, điện mua ngoài chiếm 20,4% sản lượng toàn ngành và đạt 9,8 tỷ Kwh tăng 85,3% so với cùng kỳ do ngoài các nguồn điện cũ như Hiệp Phước, Vedan có thêm dự án điện BOT Phú Mỹ 3 và Phú Mỹ 2-2 đi vào hoạt động và cung cấp điện ổn định lên lưới quốc gia, ngoài ra một phần điện được mua từ Vân Nam (Trung Quốc) để cung cấp cho các tỉnh Lào Cai và Hà Giang.
- Dầu thô khai thác đạt 16,9 triệu tấn giảm 7,8% so cùng kỳ (nguyên nhân do giới hạn kỹ thuật của các mỏ hiện có không thể tăng được sản lượng, trong khi các mỏ mới phát hiện có trữ lượng thấp). Khí thiên nhiên đạt trên 5,8 tỷ m3 tăng 2,4% so cùng kỳ, khí hoá lỏng đạt 306,3 nghìn tấn giảm 8,2%.
- Than sạch khai thác duy trì mức tăng trưởng cao đạt 29 triệu tấn tăng 21,9% so cùng kỳ, trong đó Tổng công ty than đạt 27,8 triệu tấn tăng 20,4% với cùng kỳ do có thị trường xuất khẩu tốt.
- Vào thời điểm cuối năm các công trình xây dựng bắt đầu đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành nên các sản phẩm vật liệu xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao như:
+ Thép cán đạt 3,3 triệu tấn tăng 21,6% so cùng kỳ, trong đó khu vực nhà nước đạt 1,1 triệu tấn tăng 14%, khu vực ngoài quốc doanh đạt 1,4 triệu tấn tăng 41,8%, khu vực ĐTNN đạt 800 nghìn tấn tăng 5,1% so cùng kỳ.
+ Xi măng đạt 24,5 triệu tấn tăng 10,4% so cùng kỳ, trong đó khu vực nhà nước sản xuất đạt 15,8 triệu tấn tăng 6,2%, khu vực ĐTNN đạt 7,5 triệu tấn tăng 15,7%.
- Giấy các loại đạt 812 nghìn tấn tăng 13,9%, trong đó 2 khu vực chiếm tỷ trọng cao là quốc doanh đạt 259 nghìn tấn tăng 15,9%, ngoài quốc doanh đạt 529 nghìn tấn tăng 12,8%.
- Vải lụa thành phẩm đạt 455 triệu m tăng 3,5% so cùng kỳ, quần áo may sẵn đạt 911 triệu cái tăng 13,4%, quần áo dệt kim đạt 112,8 triệu cái tăng 4%.
- Phân hoá học đạt 2 triệu tấn (chưa tính phân NPK) tăng 31,5% do có nhà máy đạm Phú Mỹ đi vào sản xuất cung cấp phân urê cho thị trường trong nước.


3. Về xuất nhập khẩu hàng công nghiệp:
a. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu cả nước 11 tháng ước đạt trên 29 tỷ USD tăng 21,5% so cùng kỳ và đạt 94,5% kế hoạch năm, trong đó hàng công nghiệp đạt khoảng 20,3 tỷ USD.
Các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ yếu gồm: dầu thô đạt gần 16,47 triệu tấn giảm 7,6%, than đá đạt 15 triệu tấn tăng 44,6%, hàng dệt may đạt gần 4,3 tỷ USD tăng 8,1%, hàng giày dép 2,6 tỷ USD tăng 10,3%, hàng điện tử, máy tính và linh kiện đạt 1,3 tỷ USD tăng 36,4%, dây và cáp điện đạt 455 triệu USD tăng 29,3%, sản phẩm nhựa đạt 313 triệu USD tăng 36,7%, xe đạp và phụ tùng đạt 129 triệu USD giảm 38,5%, hàng thủ công mỹ nghệ đạt 496 triệu USD tăng 7,8%, sản phẩm gỗ đạt 1,34 tỷ USD tăng 43,2%.
b. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu cả nước 11 tháng ước đạt 33,5 tỷ USD tăng 16,6% so cùng kỳ trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị, nhiên liệu và nguyên liệu cho ngành công nghiệp.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu gồm ôtô nguyên chiếc đạt 16 nghìn chiếc giảm 20% so cùng kỳ, linh kiện và phụ tùng ôtô đạt 743 triệu USD tăng 48,4%, linh kiện xe máy đạt 437 triệu USD tăng 18,4%, xăng dầu các loại 10,4 triệu tấn tăng 5,1%, phân bón đạt 2,5 triệu tấn giảm 33,2% (trong đó phân urê đạt 648 nghìn tấn), thép các loại đạt gần 5,2 triệu tăng 12,3% (trong đó phôi thép đạt 2 triệu tấn tăng 5,2%), giấy các loại đạt 507 nghìn tấn tăng 18,1%, bông các loại đạt 137 nghìn tấn tăng 7,1%, sợi các loại đạt 191 nghìn tấn giảm 5%, vải đạt 2,1 tỷ USD tăng 25,3%, nguyên liệu dệt may da đạt gần 2,1 tỷ USD tăng 25,3%, máy móc và phụ tùng đạt 4,8 tỷ USD tăng 1,1%, hoá chất các loại đạt 1,1 tỷ USD tăng 4,7%, chất dẻo nguyên liệu đạt gần 1,8 tỷ tấn tăng 4,7%.


Vụ Kinh tế công nghiệp

    Tổng số lượt xem: 1373
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)