1. Tình hình chung:
Tháng 12 năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 42.974 tỷ đồng tăng 19,4% so với cùng kỳ và tăng 9,6% so với tháng 11/2005. Trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 13,6%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 24,7%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 20,6% so cùng kỳ.
Cả năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 416.863 tỷ đồng tăng 17,2% so cùng kỳ, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 8,7% (chiếm 34%, trong đó TW tăng 13,1%, ĐP giảm 2%), khu vực ngoài quốc doanh tăng 24% (chiếm 28,5%), khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 20,9% (chiếm 37%) (trong đó Tcty dầu khí giảm 4,6%, các ngành khác tăng 28,1%).
Cả năm 2005 các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong GTSXCN toàn ngành đạt mức tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra cho toàn ngành (16%) là than sạch tăng 21,7%; một số sản phẩm hoá chất là phân hoá học tăng 24,7%, xút NaOH 23,9%; một số sản phẩm vật liệu xây dựng là thép cán 21,8%, gạch lát 21,9%; một số sản phẩm điện tử, cơ khí chế tạo như máy công cụ tăng 32,8%, ôtô các loại tăng 31,1% so với thực hiện năm 2004.
Các sản phẩm có mức tăng trưởng thấp hơn mức kế hoạch toàn ngành gồm: điện sản xuất tăng 15,4%, khí đốt thiên nhiên 1,2%, xi măng 11,9%, gạch xây 8%, sứ vệ sinh 10,4%, thuỷ sản chế biến tăng 15,9%; sữa hộp 15,2%; bột ngọt 13,2%, bia 10,3%, thuốc lá bao 7,3%, xà phòng các loại 4,3%, thuốc trừ sâu 5,5%, thuốc viên các loại 12,4%, giấy bìa các loại 12,7%, vải lụa thành phẩm 3,9%, quần áo may sẵn 14,8%, quần áo dệt kim 5,1%, xe máy 11,7%, quạt điện dân dụng tăng 2,5% so cùng kỳ.
Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ có dầu thô đạt 92,3%, ga hoá lỏng 92,7%, đường mật các loại 81,5%, thuốc ống các loại 93,1%, ắc quy 98,7%, động cơ diezen 80,5%, động cơ điện 95,4%, máy biến thế 86,6%, xe đạp hoàn chỉnh 79,5%, tivi các loại đạt 92,5% so cùng kỳ.
Theo vùng lãnh thổ cả năm 2005 một số địa phương có ngành công nghiệp phát triển chiếm tỷ trọng cao so với cả nước đạt mức tăng trưởng về GTSXCN so cùng kỳ cao hơn kế hoạch toàn ngành như Hải phòng tăng 18,1%, Vĩnh Phúc tăng 31,8%, Hà Tây tăng 20,8%, Hải Dương tăng 21%, Quảng Ninh tăng 18,1%, Đà Nẵng tăng 18,7%, Khánh Hoà tăng 19%, Bình Dương tăng 31% (chiếm 5,7%), Đồng Nai tăng 21,8% (chiếm 7,6%), Cần Thơ tăng 23,3%. Tuy nhiên một số địa phương chiếm tỷ trọng lớn đạt tỷ lệ tăng trưởng thấp hơn kế hoạch cả nước gồm: Hà Nội tăng 15,5 (chiếm tỷ trọng 8,3%), Tp. Hồ Chí Minh tăng 14,4% (chiếm tỷ trọng 24,4%), Phú Thọ tăng 14,9%, Thanh Hoá tăng 12,9%, Bà rịa – Vũng Tàu tăng 14% (chiếm 9,4%).
Một số nhận xét chung:
Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 đạt 17,2% vượt kế hoạch đề ra cho cả năm (16%) là một thành tích cao trong điều kiện khó khăn của hội nhập AFTA, các vụ kiện bán phá giá của Mỹ và Châu Âu đối với hàng dệt may, da giày, thuỷ sản xuất khẩu, hàng hoá sản xuất phải cạnh tranh với các nước trong khu vực ASEAN và Trung Quốc, giá nguyên vật liệu tăng cao như xăng dầu, sắt thép, hạt nhựa, ....
Tốc độ tăng trưởng cao về GTSXCN năm 2005 đã góp phần đưa tốc độ tăng trung bình 5 năm 2001-2005 lên 16% đóng góp quan trọng vào việc đạt mục tiêu tăng trưởng GDP cả năm lên 8,4% (trong đó GDP công nghiệp và xây dựng tăng khoảng 10,6%).
Ttuy nhiên vẫn còn một số tồn tại sau:
- Khu vực doanh nghiệp nhà nước đạt mức tăng trưởng thấp so cùng kỳ (8,7% so với mức tăng của năm 2004 là 11,8%), khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng vượt mức kế hoạch toàn ngành nhưng khai thác dầu thô giảm 7,7% so cùng kỳ, đồng thời khai thác khí cũng tăng thấp so cùng kỳ và sản xuất gas hoá lỏng giảm so cùng kỳ.
- Về tình hình sản xuất các sản phẩm công nghiệp: nhiều sản phẩm công nghiệp chính có mức tăng trưởng thấp hơn mức kế hoạch đề ra của toàn ngành (chiếm 19/36 sản phẩm thống kê chính như điện, xi măng, bia, ...) hoặc giảm so cùng kỳ (chiếm 10/36 sản phẩm như dầu thô, lắp ráp tivi, xe đạp...). Đối với thị trường xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩu chính giảm so cùng kỳ như dầu thô (về khối lượng), xe đạp và phụ tùng.
- Theo vùng lãnh thổ: nhiều tỉnh, thành phố chiếm tỷ trọng GTSXCN khá lớn đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra cho toàn ngành (với 10/15 tỉnh thống kê), trong đó có Bình Dương, Đồng Nai, tuy nhiên một số tỉnh và thành phố lớn như Hà nội, Tp. Hồ Chí Minh, Bà rịa-Vũng Tàu,... đạt mức tăng trưởng thấp hơn kế hoạch toàn ngành.
- Trong năm 2005 một số dự án công nghiệp lớn đã hoàn thành như Nhà máy thép cán nguội Phú Mỹ, xi măng Phúc Sơn, xi măng Sông Gianh, xi măng Hải phòng mới, kẽm điện phân Thái nguyên, nhiệt điện Phú mỹ 4, điện Cao ngạn,... Tiến hành khởi công các công trình trọng điểm như Nhà máy lọc dầu Dung Quất, thuỷ điện Sơn La. Tiếp tục triển khai theo tiến độ các dự án lớn khác như Khí - điện - đạm Cà Mau, thuỷ điện Tuyên Quang, Tổ hợp đồng Sin Quyền, Thép Phú Mỹ...
2. Tình hình cụ thể các ngành:
Năm 2005 tình hình sản xuất một số ngành công nghiệp chủ yếu như sau:
- Điện sản xuất ước đạt 53,3 tỷ kwh tăng 15,4% so cùng kỳ và đạt kế hoạch đề ra của ngành điện, trong đó Tcty điện lực đạt 41,1 tỷ Kwh tăng 2,5%, điện mua ngoài chiếm 23% sản lượng toàn ngành và đạt 12 tỷ Kwh tăng 101,8% so với cùng kỳ do ngoài các nguồn điện cũ như Hiệp Phước, Vedan có thêm dự án điện BOT Phú Mỹ 3 và Phú Mỹ 2-2 đi vào hoạt động và cung cấp điện ổn định lên lưới quốc gia, ngoài ra một phần điện được mua từ Vân Nam (Trung Quốc) để cung cấp cho các tỉnh Lào Cai và Hà Giang.
- Dầu thô khai thác đạt 18,5 triệu tấn giảm 7,7% so cùng kỳ và đạt kế hoạch đề ra của PV (nguyên nhân do giới hạn kỹ thuật của các mỏ hiện có, trong khi các mỏ mới phát hiện có trữ lượng thấp). Khí thiên nhiên đạt 6,3 tỷ m3 tăng 1,2% so cùng kỳ và đạt 94% kế hoạch, khí hoá lỏng đạt 338 nghìn tấn giảm 7%.
- Than sạch khai thác duy trì mức tăng trưởng cao đạt 32,6 triệu tấn tăng 21,7% so cùng kỳ do xuất khẩu tăng cao (cả năm xuất khẩu gần 18 triệu tấn than), trong đó Tổng công ty than đạt 30,6 triệu tấn tăng 20% với cùng kỳ và vượt kế hoạch đề ra 18%.
- Vào thời điểm cuối năm các công trình xây dựng bắt đầu đẩy nhanh tiến độ để hoàn thành nên các sản phẩm vật liệu xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao như:
+ Thép cán đạt 3,65 triệu tấn tăng 21,8% so cùng kỳ, trong đó khu vực nhà nước đạt 1,2 triệu tấn tăng 17% và đạt kế hoạch đề ra, khu vực ngoài quốc doanh đạt 1,56 triệu tấn tăng 37%, khu vực ĐTNN đạt 863 nghìn tấn tăng 6,6% so cùng kỳ.
+ Xi măng đạt gần 28 triệu tấn tăng 11,9% so cùng kỳ, trong đó khu vực nhà nước sản xuất đạt 17,6 triệu tấn tăng 7,1%, khu vực ĐTNN đạt 7,4 triệu tấn tăng 18,1%.
- Giấy các loại đạt 897 nghìn tấn tăng 12,7%, trong đó 2 khu vực chiếm tỷ trọng cao là quốc doanh đạt 283 nghìn tấn tăng 13,7%, ngoài quốc doanh đạt 588 nghìn tấn tăng 12,1%.
- Vải lụa thành phẩm đạt gần 500 triệu m tăng 3,9% so cùng kỳ, quần áo may sẵn đạt 1026 triệu cái tăng 14,8%, quần áo dệt kim đạt 128 triệu cái tăng 5,1%.
- Phân hoá học đạt 2,2 triệu tấn (chưa tính phân NPK) tăng 24,7% do có nhà máy đạm Phú Mỹ đi vào sản xuất cung cấp phân urê cho thị trường trong nước.
3. Về xuất nhập khẩu hàng công nghiệp:
a. Xuất khẩu:
Kim ngạch xuất khẩu cả nước năm 2005 ước đạt trên 32 tỷ USD tăng 21,6% so cùng kỳ và tăng 5% so với kế hoạch năm, trong đó hàng công nghiệp đạt khoảng 22,4 tỷ USD.
Các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu chủ yếu gồm: dầu thô 18,1 triệu tấn giảm 7,7%, than đá gần 18 triệu tấn tăng 53,8%, hàng dệt may 4,8 tỷ USD tăng 9,6%, hàng giày dép 3 tỷ USD tăng 11,7%, hàng điện tử, máy tính và linh kiện 1,4 tỷ USD tăng 34,1%, dây và cáp điện 520 triệu USD tăng 33,8%, sản phẩm nhựa 353 triệu USD tăng 35,2%, xe đạp và phụ tùng 145 triệu USD giảm 40%, hàng thủ công mỹ nghệ 565 triệu USD tăng 9,4%, sản phẩm gỗ trên 1,5 tỷ USD tăng 33%.
b. Nhập khẩu:
Kim ngạch nhập khẩu cả nước năm 2005 ước đạt 36,9 tỷ USD tăng 15,4% so cùng kỳ trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị, nhiên liệu và nguyên liệu cho ngành công nghiệp.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu gồm ôtô nguyên chiếc 17 nghìn chiếc giảm 25% so cùng kỳ, linh kiện và phụ tùng ôtô 798 triệu USD tăng 37,2%, linh kiện xe máy 470 triệu USD tăng 13,8%, xăng dầu các loại 11,3 triệu tấn tăng 2,6%, phân bón 2,9 triệu tấn giảm 29% (trong đó phân urê 882 nghìn tấn), thép các loại 5,6 triệu tăng 8,7% (trong đó phôi thép 2,3 triệu tấn tăng 0,7%), giấy các loại 554 nghìn tấn tăng 16,9%, bông các loại đạt 146 nghìn tấn tăng 7,7%, sợi các loại 212 nghìn tấn giảm 2%, vải đạt 2,4 tỷ USD tăng 24,9%, nguyên liệu dệt may da 2,3 tỷ USD tăng 2,4%, máy móc và phụ tùng 5,2 tỷ USD tăng 0,1%, hoá chất các loại 862 triệu USD tăng 26,3%, chất dẻo nguyên liệu 1,1 triệu tấn tăng 2,5%, máy tính và linh kiện 1,7 tỷ USD tăng 25,6%.