Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 31/05/2021-08:38:00 AM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 năm 2021 của tỉnh Long An

Trong tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2021, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự đồng thuận và chấp hành nghiêm của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Long An tiếp tục khẳng định thành công trong việc kiểm soát dịch bệnh Covid-19, kinh tế - xã hội từng bước được phục hồi. Các mục tiêu an sinh xã hội được duy trì thực hiện, đời sống của các tầng lớp nhân dân được nâng lên. An ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tình hình cụ thể như sau:

I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh đến ngày 15/5/2021 diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, hạn hán và xâm nhập mặn không diễn ra gay gắt như cùng kỳ năm trước. Vụ lúa đông xuân đạt nhiều kết quả khả quan, năng suất tăng 2,2% so cùng kỳ. Dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi cơ bản được kiểm soát chặt chẽ, kịp thời.Nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển, diện tích nuôi tôm nước lợ và cá tra thương phẩm ngày càng được mở rộng.

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Cây lúa

- Lúa đông xuân 2020-2021:Diện tích gieo cấy đạt 225.865 ha, giảm 0,6% so cùng kỳ. Diện tích giảm là do chuyển đổi diện tích đất canh tác, xây dựng khu công nghiệp, hạ tầng giao thông, khu dân cư, bỏ vụ không sản xuất (tránh hạn, mặn),…

Đã thu hoạch xong, diện tích thu hoạch ước đạt 225.865 ha, giảm 0,2% so cùng kỳ. Năng suất đạt 66,5 tạ/ha, tăng 2,2% so cùng kỳ. Năng suất thu hoạch tăng do nông dân gieo sạ đúng lịch thời vụ, gặp thời tiết thuận lợi, sâu rầy, dịch hại được kiểm soát tốt. Sản lượng đạt 1.502.472 tấn, tăng 1,9% so cùng kỳ.

-Lúa hè thu 2021:Đã gieo sạ 128.711 ha, đạt 59,9% so với kế hoạch, tăng 10,2% so với cùng kỳ năm 2020. Đã thu hoạch 4.616 ha, năng suất ước đạt 50 tạ/ha, sản lượng đạt 23.080 tấn.

Tình hình tiêu thụ lúa:Tại thời điểm 15/5/2021,giá lúa IR50404 từ 5.900 - 6.100 đồng/kg; giá lúa OM 5451 từ 5.800 - 6.400 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 từ 6.500 - 6.800 đồng/kg; giá lúa ST24 khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg; giá nếp (giống IR4625) từ 5.500 - 5.600 đồng/kg.

Tình hình sâu bệnh:Các đối tượng gây hại trên lúa hè thu gia tăng diện tích nhiễm do tiến độ gieo sạ tăng kết hợp với thời tiết nắng nóng, có mưa rải rác tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng sinh vật gây hại phát sinh và phát triển như: sâu đục thân diện tích nhiễm 1.492 ha, ốc bươu vàng (816 ha), bệnh đạo ôn lá (815 ha), chuột (330 ha), rầy nâu (255 ha), bọ trĩ (89 ha), sâu cuốn lá nhỏ (29 ha),… xuất hiện trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-đòng trổ chín ở các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Đức Hòa và thị xã Kiến Tường.

Một số cây hàng năm khác vụ đông xuân 2020-2021:Rau các loại trồng được 5.627,5 ha, giảm 1,7% so cùng kỳ; cây bắp trồng được 258,9 ha (giảm 23,7%); cây đậu phộng trồng được 243,6 ha (tăng 9,0%); cây mía trồng được 62,1 ha (giảm 87,1%).

Một số cây lâu năm chủ yếu

-Cây thanh long:Diện tích hiện có 11.801,0 ha, giảm 0,2% so cùng kỳ. Diện tích trồng chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Tân Trụ, Thủ Thừa và Tp. Tân An. Diện tích thanh long hiện nay giảm dần do một số diện tích cây đã già cho năng suất thấp và giá thanh long không ổn định nên nông dân đã phá bỏ, chuyển đổi cây trồng khác. Tại thời điểm 15/5/2021, giá thanh long ruột trắng từ 8.000 - 10.000 đồng/kg; giá thanh long ruột đỏ từ 20.000 - 25.000 đồng/kg.

-Cây chanh:Diện tích hiện có 10.973,1 ha, tăng 1,3% so cùng kỳ. Diện tích tăng là do trồng chanh mang lại hiệu quả kinh tế ổn định nên người dân đã chuyển đổi diện tích một số cây trồng không hiệu quả (mía, khoai mỡ, …) và cải tạo vườn tạp để phát triển. Tại thời điểm 15/5/2021, giá chanh có hạt từ 8.000 - 9.000 đồng/kg; giá chanh không hạt từ 9.000 - 10.000 đồng/kg.

b. Chăn nuôi

Hoạt động chăn nuôi 5 tháng đầu năm 2021 tương đối ổn định, công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, tiêm phòng vắc-xin trên gia súc, cúm gia cầm được tập trung thực hiện; đặc biệt dịch tả heo Châu Phi được kiểm soát chặt chẽ. Tính đến ngày 15/5/2021 bệnh dịch tả heo Châu Phi xảy ra tại 11 hộ thuộc 07 xã và 01 thị trấn, ở 06 huyện: Tân Hưng, Thủ Thừa, TP. Tân An, Tân Trụ, Mộc Hóa và Tân Thạnh với tổng số heo tiêu hủy là 166 con.

Tình hình tiêu thụ:Tại thời điểm 15/5/2021, giá gà thả vườn từ 70.000 - 80.000 đồng/kg; giá vịt hơi siêu nạc từ 45.000 - 50.000 đồng/kg; giá heo hơi từ 7,2 - 7,6 triệu đồng/tạ.

2. Lâm nghiệp

Những tháng đầu năm 2021 là cao điểm của mùa khô nên công tác phòng chống cháy rừng được tập trung thực hiện. Tính đến ngày 15/5/2021, trên địa bàn tỉnh chưa xảy ra cháy rừng. Công tác quản lý, bảo vệ rừng, trồng cây phân tán để tăng độ che phủ được tiếp tục được đẩy mạnh.

Tình hình khai thác:Ước đến ngày 15/5/2021, khai thác được 58.166,7 m3gỗ, tăng 0,5% so cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn và tràm bông vàng. Củi khai thác được 108.363,3 ster, tăng 1,5% so với cùng kỳ.

3. Thủy sản

Hoạt động nuôi trồng thủy sản trong những tháng đầu năm 2021 phát triển tốt. Với việc một số doanh nghiệp đầu tư vào nuôi trồng thủy sản và người dân tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười phát triển mạnh nuôi tôm nước ngọt làm cho diện tích nuôi trồng các loại thủy sản chủ yếu của tỉnh đều tăng so cùng kỳ.

-Tôm nuôi nước lợ: Tính đến ngày 15/5/2021, nông dân đã thả nuôi được 2.507,5 ha, tăng 3,2% so với cùng kỳ. Trong đó: tôm sú 232,5 ha (giảm 15,5%), tôm thẻ chân trắng 2.275 ha (tăng 5,6%). Diện tích thu hoạch ước đạt 1.952,5 ha (giảm 10,4%), năng suất ước đạt 3,2 tấn/ha (tăng 28,8%), sản lượng ước đạt 6.293,8 tấn (tăng 15,4%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 218,6 ha (giảm 17,7%), năng suất ước đạt 2,4 tấn/ha (tăng 24,1%), sản lượng ước đạt 524,9 tấn (tăng 2,2%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 1.734 ha (giảm 9,4%), năng suất ước đạt 3,3 tấn/ha (tăng 28,9%), sản lượng ước đạt 5.768,8 tấn (tăng 16,8%).

- Cá tra nuôi công nghiệp:Tính đến ngày 15/5/2021, diện tích thả nuôi cá tra thương phẩm là 95,5 ha, tăng 26,8% so cùng kỳ.Diện tích thu hoạch ước đạt 65,8 ha (giảm 4,9%), năng suất ước đạt 170 tấn/ha (tăng 5%), sản lượng ước đạt 11.187,5 tấn (giảm 0,1%).

- Tình hình tiêu thụ: Tại thời điểm 15/5/2021, giá tôm thẻ chân trắng cỡ 60 - 70 con/kg, giá từ 100.000 - 110.000 đồng/kg; cỡ 100 - 110 con/kg, giá từ 80.000 - 90.000 đồng/kg; giá tôm sú: Cỡ 40 - 50 con/kg, giá từ 230.000 - 260.000; cỡ 70 - 80 con/kg, giá từ 130.000 - 150.000 đồng/kg.

- Thủy sản khai thác:Tính đến ngày 15/5/2021, khai thác đạt 2.828 tấn, giảm 35,2% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 1.366 tấn (giảm 53,8%), khai thác thủy sản nội địa 1.462 tấn (tăng 3,7%).

II. Sản xuất công nghiệp

Tình hình sản xuất công nghiệp trong tháng 5 năm 2021 tiếp tục phát triển, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đang trên đà phục hồi, sản lượng sản phẩm sản xuất ngày càng gia tăng; ngành sản xuất, phân phối điện và ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải duy trì đạt tốc độ tăng khá.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 5 năm 2021 tăng 2,85% so tháng trước và tăng 12,77% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,13% so tháng trước và tăng 12,30% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 3,84% so tháng trước và tăng 26,04% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,72% so tháng trước và tăng 13,08% so cùng kỳ.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm 2021 tăng 8,31% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,01%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 16,25%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,47%.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 5 tháng đầu năm 2021 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 12,46%; sản xuất kim loại tăng 9,99%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 10,79%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 11,14%; sản xuất, truyền tải và phân phối điện tăng 16,25%; sản xuất thiết bị điện tăng 19,39%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 18,59%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 11,76%.

Một số sản phẩm chủ yếu tháng 5/2021 gồm: hạt điều khô 6.872,91 tấn, tăng 5,1% so tháng trước và tăng 10,21% so với cùng kỳ; gạo xay xát 259,38 nghìn tấn, tăng 5,59% so tháng trước và tăng 2,23% so với cùng kỳ; thức ăn gia súc 92,53 nghìn tấn, tăng 6,05% so tháng trước và tăng 9,23% so với cùng kỳ; nước khoáng không ga 29.129 nghìn lít, tăng 0,52% so tháng trước và tăng 23,93% so với cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 17.143,42 nghìn m2, tăng 23,53% so tháng trước và tăng 191,74% so với cùng kỳ; túi xách 1.573,23 nghìn cái, tăng 5,05% so tháng trước và tăng 10,75% so với cùng kỳ; sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 7.365,93 tấn, tăng 6,16% so tháng trước và tăng 17,53% so với cùng kỳ; điốt phát sáng 98 triệu chiếc, tăng 3,42% so tháng trước và tăng 31,18% so với cùng kỳ.

Một số sản phẩm chủ yếu 5 tháng đầu năm 2021 gồm: hạt điều khô 28.445,44 tấn, tăng 7,13% so cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 1.113,7 nghìn tấn, giảm 15,58%; thức ăn gia súc 425,7 nghìn tấn, tăng 9,97%; nước khoáng không ga 132.195 nghìn lít, tăng 3,36%; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 69.838,16 nghìn m2, tăng 14,94%; túi xách 6.777,95 nghìn cái, giảm 32,11%; sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 33.795,6 tấn, tăng 24,84%; điốt phát sáng 422,56 triệu chiếc, tăng 29,31%.

Lũy kế đến cuối tháng 5/2021 có 50/73 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó: 15 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như thức ăn cho thủy sản (tăng 31,92%); sợi xe từ các loại sợi tự nhiên (tăng 33,88%); bia đóng chai (tăng 38,06%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in (tăng 29,53%); thanh, que sắt hoặc thép không hợp kim, được cán nóng (tăng 33,38%); điốt phát sáng (tăng 29,31%); điện mặt trời (tăng 267,74%); … Số nhóm sản phẩm có tốc độ giảm là 23/73 nhóm, tập trung chủ yếu là gạo đã xay xát (giảm 15,58%); thuốc lá có đầu lọc (giảm 25,58%); sợi từ bông nhân tạo (giảm 27,15%); túi xách (giảm 32,11%); ba lô (giảm 46,56%); dầu và mỡ bôi trơn (giảm 25,44%);...

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 5 năm 2021 tăng 0,28% so với tháng trước và giảm 4,94% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,28% so tháng trước và giảm 5,06% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,08% so tháng trước và tăng 9,76% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,34 % so tháng trước và giảm 11,42% so cùng kỳ.

Lũy kế đến cuối tháng 5 năm 2021, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp giảm 4,74% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,87%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,88%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 10,73%.

III. Đầu tư phát triển

Các hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh trong những tháng đầu năm 2021 luôn được các ngành chức năng quan tâm, thường xuyên kiểm tra, giám sát, xử lý khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là các công trình thuộc Chương trình đột phá, công trình trọng điểm của tỉnh, vùng quy hoạch phát triển công nghiệp, đô thị. Chương trình kết nối hạ tầng giao thông và hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với Thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện hiệu quả.

Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý tháng 5 năm 2021 đạt 302,39 tỷ đồng, tăng 34,12% so tháng trước và tăng 3,04% so cùng kỳ. Chia ra: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 192,96 tỷ đồng, tăng 33,74% so tháng trước và tăng 0,65% so cùng kỳ; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 109,43 tỷ đồng, tăng 34,8% so tháng trước và tăng 7,53% so cùng kỳ.

Tổng vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý thực hiện 5 tháng đầu năm 2021 ước đạt 1.002,14 tỷ đồng, bằng 24,32% so với kế hoạch và tăng 7,83% so cùng kỳ năm trước. Chia ra: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 651,05 tỷ đồng, bằng 26,17% so kế hoạch và tăng 4,78% so cùng kỳ năm trước; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 351,09 tỷ đồng, bằng 21,51% so kế hoạch và tăng 13,98% so cùng kỳ năm trước.

IV. Thương mại, giá cả

1. Nội thương

Trong tháng 5 năm 2021, hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp tục khôi phục nhờ vào việc kiểm soát tốt dịch bệnh, doanh thu của các ngành đều có mức tăng mạnh so cùng kỳ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trên 27%, tính chung 5 tháng đầu năm 2021 tăng gần 18%.

Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 5 năm 2021 đạt 8.566,34 tỷ đồng, tăng 0,77% so tháng trước và tăng 27,11% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 7.204,38 tỷ đồng, tăng 1,15% so tháng trước và tăng 24,99% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 811,57 tỷ đồng, giảm 10,06% so tháng trước và tăng 40,28% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 550,38 tỷ đồng, tăng 15,67% so tháng trước và tăng 26,71% so cùng kỳ.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng đầu năm 2021 ước đạt 43.268,59 tỷ đồng, tăng 17,97% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 36.426,75 tỷ đồng, tăng16,69% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 4.291,23 tỷ đồng, tăng 43,95% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 2.550,6 tỷ đồng, tăng 38,65% so cùng kỳ.

2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2021 tăng 0,28% so với tháng trước. Có 6/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó tăng cao nhất là nhóm Giao thông tăng 1,87% (giá xăng, dầu tăng 1,90% từ 2 đợt điều chỉnh giá ngày 27/4/2021 và ngày 12/5/2021), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,13%; nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,53% (vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 1,64%; giá điện tăng 3,74% do nhu cầu tiêu thụ trong tháng tăng; dầu hỏa tăng 5,13% theo giá thị trường thế giới; riêng giá gas giảm 4,96% (từ 383.000 đồng/bình 12kg xuống 364.000 đồng/bình 12kg); dịch vụ sửa chữa nhà ở giảm 0,42%), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,11%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,19%; nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,13%; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,01%. Có 4 nhóm có CPI giảm là nhóm Đồ uống và thuốc lá giảm 0,26%; nhóm Văn hóa, giải trí, du lịch giảm 0,06%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,03%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,02%. Nhóm Giáo dục có chỉ số giá không đổi.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 5 tháng đầu năm 2021 tăng 2,93% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm Giáo dục tăng 5,82%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 5,23%; nhóm Giao thông tăng 5,08%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng 4,41%; nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,44%; nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,28%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,75%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,20%; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%. Nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,42%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,20%.

Chỉ số giá vàng tháng 5/2021 tăng 0,60% so với tháng trước; giảm 1,05% so với tháng 12/2020 và tăng 11,19% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2021 giảm 0,08% so với tháng trước; giảm 0,33% so với tháng 12/2020 và giảm 0,39% so với cùng kỳ năm 2020.

V. Vận tải, du lịch

Vận tải:trước diễn biến phức tạp của tình hìnhdịch bệnh trên thế giới và một số tỉnh thành trong cả nước đã ảnh hưởng đến hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là vận tải hành khách giảm 1,92% so tháng trước, tính chung 5 tháng 2021 giảm 3,41% so cùng kỳ.

Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 5 năm 2021 ước đạt 206,75 tỷ đồng, giảm 3,24% so tháng trước và tăng 14,81% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 51,04 tỷ đồng, giảm 2,36% so tháng trước và tăng 33,99% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 95,45 tỷ đồng, giảm 1,59% so tháng trước và tăng 1,06% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 3.225,82 ngàn lượt người, giảm 1,92% so tháng trước và tăng 28,02% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 78.874,05 ngàn lượt người.km, giảm 1,02% so tháng trước và tăng 43,89% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 1.172,37 ngàn tấn, giảm 0,89% so tháng trước và tăng 1,78% so cùng kỳ; luân chuyển được 88.161,48 ngàn tấn.km, giảm 0,92% so tháng trước và tăng 0,79% so cùng kỳ.

Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải 5 tháng đầu năm 2021 ước đạt 1.106,97 tỷ đồng, tăng 9,66% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 274,43 tỷ đồng, giảm 0,72%; vận tải hàng hóa ước đạt 519,52 tỷ đồng, tăng 7,36%. Khối lượng vận chuyển hành khách là 15.765,8 ngàn lượt người, giảm 3,41% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hành khách là 420.458,34 ngàn người.km, giảm 4,21%. Khối lượng vận chuyển hàng hóa là 6.402,68 ngàn tấn, tăng 6,62% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa là 501.349,7 ngàn tấn.km, tăng 6,23%.

Du lịch:Trong tháng 5 năm 2021, do dịch Covid-19 bùng phát trở lại một số tỉnh, thành trên cả nước, nên lượng khách du lịch đến với Long An đã gảm mạnh nhằm đảm bảo cho công tác phòng, chống dịch bệnh lây lan trong cộng đồng. Ước có khoảng 20.000 lượt khách du lịch đến Long An trong tháng, không tăng so với cùng kỳ, không có khách quốc tế; doanh thu ước đạt 8 tỷ đồng, không tăng so với cùng kỳ.

VI. Tài chính, tiền tệ

Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/5/2021, thu ngân sách nhà nước đạt 9.187,49 tỷ đồng, bằng 58,96% dự toán và tăng 39,87% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 7.374,62 tỷ đồng, bằng 58,61% dự toán và tăng 32,91% so cùng kỳ (thu xổ số kiến thiết 838,22 tỷ đồng, bằng 55,88% dự toán và tăng 14,09% so cùng kỳ); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.812,87 tỷ đồng, bằng 60,43% dự toán và tăng 77,78% so cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách địa phương là 4.863,66 tỷ đồng, bằng 35,14% dự toán tỉnh giao và giảm 15,31% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 2.200,77 tỷ đồng, bằng 50,67% dự toán và giảm 23,36% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 2.662,83 tỷ đồng, đạt 34,36% dự toán và giảm 7,25% so cùng kỳ.

Tiền tệ:Hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong 5 tháng đầu năm 2021 ổn định. Lãi suất huy động VNĐ phổ biến ở mức 0,1%-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn; 4,0%-6,0%/năm đối với tiền gửi từ 6 - dưới 12 tháng; 5,6%-6,8%/năm đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên. Lãi suất cho vay từng bước được điều chỉnh giảm nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp, hộ, cá nhân bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 và hạn hán, xâm nhập mặn; lãi suất cho vay phổ biến từ 5,0%-9,0%/năm đối với khoảng vay ngắn hạn và 9,0%-11,0%/năm đối với cho vay trung, dài hạn.

Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 5/2021 ước đạt 78.965 tỷ đồng, tăng 3,5% so với đầu năm và tăng 14,54% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 89.667 tỷ đồng, tăng 9,41% so với đầu năm và tăng 23,86% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 562 tỷ đồng, tăng 19,57% so với đầu năm và giảm 17,96% so với cùng thời điểm năm trước.

VII. Một số vấn đề xã hội

1.Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội

Trong tháng 5 năm 2021, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Công tác bảo trợ, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới thường xuyên được thực hiện. Trong tháng đã trợ cấp đột xuất cho 4 trường hợp gặp hoàn cảnh khó khăn với số tiền 8 triệu đồng.

Tổ chức thực hiện 45 cuộc truyền thông cấp huyện về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội với 2.075 lượt người tham dự. Trong tháng, Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 33 học viên (32 bắt buộc, 1 tự nguyện); tái hòa nhập cộng đồng 19 học viên (18 bắt buộc, 1 tự nguyện). Hiện Cơ sở đang quản lý 639 học viên; trong đó 638 học viên bắt buộc và 1 học viên tự nguyện.

2.Giáo dục

Trong tháng 5 năm 2021, Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho toàn thể học sinh, sinh viên, học viên và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của ngành thực hiện việc phòng, chống dịch Covid-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và chỉ đạo của UBND tỉnh, đồng thời cho học sinh trên địa bàn tỉnh nghỉ học từ ngày 17/5/2021.

Thực hiện phương châm "tạm dừng đến trường nhưng không dừng việc học", với nhiều hình thức dạy học phù hợp (dạy học trực tuyến, giao bài tập, tóm tắt các kiến thức cần thiết của từng đơn vị bài học thông qua Zalo, facebook, Zoom,...) được các trường trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện để giúp học sinh hoàn thành chương trình, đảm bảo thực hiện đúng, đủ chương trình theo quy định.

3.Y tế

Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua ổn định, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt, công tác chăm lo sức khỏe của người dân được quan tâm. Một số bệnh chủ yếu được ghi nhận trong tháng 4 năm 2021 như: Bệnh sốt xuất huyết 161 ca, giảm 1 ca so tháng trước và tăng 92 ca so cùng kỳ, lũy kế có 723 ca, tăng 179 ca so với cùng kỳ; bệnh tay chân miệng 775 ca, tăng 530 ca so tháng trước và tăng 766 ca so với cùng kỳ, lũy kế có 1.384 ca, tăng 1.175 ca so cùng kỳ; bệnh quai bị 2 ca, giảm 6 ca so tháng trước và giảm 1 ca so với cùng kỳ; lũy kế có 15 ca, giảm 24 ca; bệnh thủy đậu 31 ca, giảm 7 ca so tháng trước và tăng 17 ca so với cùng kỳ, lũy kế có 150 ca, tăng 18 ca; bệnh tiêu chảy 226 ca, giảm 57 ca so tháng trước và giảm 11 ca so với cùng kỳ, lũy kế có 979 ca, giảm 8 ca.

Tổng số ca nhiễm HIV được phát hiện từ đầu năm đến cuối tháng 4 năm 2021 là 291 ca (tăng 7 ca so với cùng kỳ); tử vong 10 ca (tăng 10 ca). Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 3.040 ca nội tỉnh và 424 ca ngoại tỉnh. Trong 4 tháng đầu năm 2021, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.

4.Lao động, việc làm

Trong tháng 5/2021, tỉnh đã thực hiện cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài: cấp mới 59 lao động, cấp lại và gia hạn 3 lao động; thẩm định nội quy 21 doanh nghiệp. Có 3.071 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, lũy kế 10.274 người; trong đó xét duyệt 2.260 người, lũy kế 8.267 người; chi trợ cấp thất nghiệp 49,3 tỷ đồng, lũy kế 169,9 tỷ đồng; 12.225 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, lũy kế 67.472 lượt người. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đã tuyển sinh đào tạo được 5.715 lao động, lũy kế 8.830 lao động, đạt 34,36% (77 cao đẳng, 3 trung cấp, 3.135 sơ cấp, 5.615 dạy nghề dưới 3 tháng).

5.Văn hóa - thể thao

Văn hóa: Trong tháng 5 năm 2021, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tiếp tục tuyên truyền các hoạt động phòng chống dịch Covid-19, bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 với các hình thức tuyên truyền như treo 2.950 tấm pa nô, băng rôn, thực hiện 250 cuộc thông tin lưu động, phát hành tờ tin ảnh thời sự và bài tuyên truyền cổ động trên địa bàn 15 huyện, thị xã, thành phố. Trong tháng 5, do tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, các hoạt động biểu diễn nghệ thuật cải lương, Hội thi Đờn ca tài tử tỉnh Long An tạm dừng tổ chức.

Thể thao:Trong tháng 5/2021, trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tiếp tục tổ chức Lễ phát động Cuộc vận động "Toàn dân tập luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" giai đoạn 2021-2030, Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân trên địa bàn và Đại hội Thể dục thể thao tại các xã, thị trấn. Ngoài ra, toàn tỉnh còn tổ chức được 33 giải thể thao phong trào với các môn đá cầu, bơi lội, điền kinh, cờ vua, cầu lông và các môn thi đấu thể thao khác.

6.Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường

Cháy, nổ:Trong tháng 5 năm 2021 (từ 15/4/2021 đến 14/5/2021) trên địa bàn tỉnh không xảy ra tình trạng cháy, nổ.

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/5/2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ cháy (giảm 4 vụ so cùng kỳ năm trước); không có người chết và bị thương; tổng giá trị thiệt hại là 1.600 triệu đồng (giảm 4.535 triệu đồng).

Bảo vệ môi trường:Trong tháng 5 năm 2021 (từ 05/4/2021 đến 04/5/2021) trên địa bàn tỉnh phát hiện và xử lý 05 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (tăng 4 vụ so với cùng kỳ); tổng số tiền xử phạt là 1.057,54 triệu đồng (tăng 957,54 triệu đồng).

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 04/5/2021, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 13 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 6 vụ so với cùng kỳ); tổng số tiền phạt là 2.130,38 triệu đồng (giảm 1.511,62 triệu đồng).

7.Tai nạn giao thông

Trong tháng 5 năm 2021 (từ 15/4/2021 đến 14/5/2021) trên địa bàn tỉnh xảy ra 11 vụ tai nạn giao thông (giảm 1 vụ so tháng trước và giảm 6 vụ so cùng kỳ); làm chết 9 người (tăng 3 người so tháng trước và giảm 2 người so cùng kỳ); bị thương 3 người (giảm 3 người so tháng trước và giảm 7 người so cùng kỳ).

Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/5/2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 60 vụ tai nạn giao thông (giảm 3 vụ so cùng kỳ năm trước); làm chết 40 người (tăng 2 người); bị thương 36 người (giảm 1 người)./.


Cục Thống kê tỉnh Long An

  • Tổng số lượt xem: 886
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)