Kinh tế - xã hội của tỉnh trong tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2021 tiếp tục được phục hồi mạnh mẽ. Sản xuất nông nghiệp đạt nhiều kết quả tích cực, năng suất và giá lúa vụđông xuân tăng so cùng kỳ; dịch bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm được kiểm soát chặt chẽ. Sản xuất công nghiệp từng bước được phục hồi và phát triển. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng mạnh so cùng kỳ. Công tác xúc tiến thương mại, du lịch tiếp tục được quan tâm thực hiện. Dịch vụ kinh doanh bất động sản phát triển mạnh, đồng thời mở rộng thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài vào thị trường tỉnh. Các mục tiêu an sinh xã hội được duy trì thực hiện, đời sống của các tầng lớp nhân dân được nâng lên. An ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tình hình cụ thể như sau:
I. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong những tháng đầu năm 2021 diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, hạn hán và xâm nhập mặn không diễn ra gay gắt như cùng kỳ năm trước. Sản lượng và giá cả sản phẩm một số cây trồng chủ yếu của tỉnh tăng khá. Dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi cơ bản được kiểm soát chặt chẽ, kịp thời.Nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển, diện tích và sản lượng nuôi tăng so với cùng kỳ.
1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Cây lúa
- Lúa mùa 2020-2021:Diện tích gieo cấy đạt 1.736 ha (giảm 0,9%) so với cùng kỳ. Diện tích đất canh tác vụ mùa của tỉnh hiện nay chỉ còn 02 huyện Cần Đước và Cần Giuộc, đây là vùng ven cửa sông Vàm Cỏ thường xuyên ngập mặn, thiếu nước tưới, nhiều diện tích đất đã quy hoạch khu công nghiệp.
Đã thu hoạch xong, diện tích thu hoạch đạt 1.710 ha (giảm 2,3%) so với cùng kỳ. Năng suất đạt 34,4 tạ/ha (giảm 10,6%) so cùng kỳ. Năng suất giảm do tình hình thời tiết không thuận lợi, mưa kết thúc sớm, xâm nhập mặn xuất hiện; một số diện tích bị sâu cuốn lá nhỏ và bệnh đạo ôn, chuột, chim gây hại ảnh hưởng đến năng suất lúa. Sản lượng đạt 5.878 tấn (giảm 12,7%) so cùng kỳ.
- Lúa đông xuân 2020-2021:Diện tích gieo cấy đạt 225.865 ha (giảm 0,6%) so cùng kỳ. Diện tích giảm là do chuyển đổi diện tích đất canh tác, xây dựng khu công nghiệp, hạ tầng giao thông, khu dân cư, bỏ vụ không sản xuất (tránh hạn, mặn),…
Tính đến ngày 15/4/2021, diện tích thu hoạch ước đạt 218.161 ha (giảm 3,7%) so cùng kỳ. Năng suất ước đạt 66,7 tạ/ha (tăng 2,5%) so cùng kỳ. Năng suất thu hoạch tăng do nông dân gieo sạ đúng lịch thời vụ, gặp thời tiết thuận lợi, sâu rầy, dịch hại được kiểm soát tốt. Sản lượng đạt 1.455.133,9 tấn (giảm 1,3%) so cùng kỳ.
-Lúa hè thu 2021:Đã gieo sạ 45.958 ha, đạt 21,4% so với kế hoạch, bằng 66,9% so với cùng kỳ năm 2020. Đã thu hoạch 305 ha, năng suất ước đạt 49 tạ/ha, sản lượng đạt 1.495 tấn.
Tình hình tiêu thụ lúa:Tại thời điểm 15/4/2021,giá lúa IR50404, OM 5451 từ 6.100 – 6.200 đồng/kg; giá lúa Đài thơm 8 từ 6.500 – 6.600 đồng/kg; giá lúa ST24 khoảng 6.500 – 6.600 đồng/kg; giá nếp (giống IR4625) từ 5.500 – 5.600 đồng/kg.
Tình hình sâu bệnh:Trên lúa đông xuân và hè thu xuất hiện một số đối tượng gây hại như: bệnh lem lép hạt (1.450 ha), bệnh đạo ôn lá (300 ha), bệnh vàng lá chín sớm (250 ha), bệnh cháy bìa lá (210 ha), bệnh đạo ôn cổ bông (105 ha), chuột (91 ha), rầy cánh phấn (70 ha), rầy nâu (50 ha),… xuất hiện trên lúa giai đoạn đẻ nhánh-đòng trổ chín ở các huyện Tân Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Tân Trụ, Thủ Thừa, Thạnh Hóa, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.
Một số cây hàng năm khác vụ đông xuân 2020-2021:Rau các loại trồng được 5.627,5 ha, giảm 1,7% so cùng kỳ; cây bắp trồng được 258,9 ha (giảm 23,7%); cây đậu phộng trồng được 243,6 ha (tăng 9,0%); cây mía trồng được 62,1 ha (giảm 87,1%).
Một số cây lâu năm chủ yếu
-Cây thanh long:Diện tích hiện có 11.823,3 ha, giảm 0,2% so cùng kỳ. Diện tích trồng chủ yếu ở các huyện Châu Thành, Tân Trụ, Thủ Thừa và Tp. Tân An. Diện tích thanh long hiện nay giảm dần do một số diện tích cây đã già cho năng suất thấp và giá thanh long không ổn định nên nông dân đã phá bỏ, chuyển đổi cây trồng khác. Tại thời điểm 15/4/2021, giá thanh long ruột trắng từ 15.000 – 20.000 đồng/kg; giá thanh long ruột đỏ từ 25.000 – 35.000 đồng/kg.
-Cây chanh:Diện tích hiện có 10.830,7 ha, tăng 0,1% so cùng kỳ. Diện tích hiện có không tăng, do năm 2020 toàn tỉnh có khoảng 1.700 ha (chủ yếu ở huyện Bến Lức) bị ảnh hưởng của hạn mặn nên người dân đã phá bỏ trồng lại trên 900 ha. Tại thời điểm 15/4/2021, giá chanh có hạt từ 9.000 – 11.000 đồng/kg; giá chanh không hạt từ 13.000 – 14.000 đồng/kg.
b. Chăn nuôi
Hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh trong 4 tháng đầu năm 2021 tương đối ổn định (nuôi gia cầm và nuôi bò) do nhu cầu người dân chuyển sang tiêu thụ thịt bò, trứng và thịt gia cầm, đồng thời giá sản phẩm ổn định nên người chăn nuôi yên tâm mở rộng đàn. Công tác kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh, tiêm phòng vắc-xin trên gia súc, cúm gia cầm được tập trung thực hiện; đặc biệt dịch tả heo Châu Phi được kiểm soát chặt chẽ; tính đến ngày 15/4/2021, dịch bệnh dịch tả heo Châu Phi xảy ra tại 07 hộ thuộc 05 xã, 05 huyện, gồm: Tân Hưng, Thủ Thừa, Tân Trụ, Mộc Hóa và thành phố Tân An với tổng số con tiêu hủy là 127 con.
Tình hình tiêu thụ:Tại thời điểm 15/4/2021, giá gà thả vườn từ 70.000 – 80.000 đồng/kg; giá vịt hơi siêu nạc từ 35.000 – 38.000 đồng/kg; giá heo hơi từ 7,4 – 7,9 triệu đồng/tạ.
2. Lâm nghiệp
Những tháng đầu năm 2021 là cao điểm của mùa khô nên công tác phòng chống cháy rừng được tập trung thực hiện. Tính đến ngày 15/4/2021, trên địa bàn tỉnh chưa xảy ra cháy rừng. Công tác quản lý, bảo vệ rừng, trồng cây phân tán để tăng độ che phủ được tiếp tục được đẩy mạnh.
Tình hình khai thác:Ước đến ngày 15/4/2021, khai thác được 46.600 m3gỗ, tăng 0,6% so cùng kỳ, chủ yếu là gỗ bạch đàn và tràm bông vàng. Củi khai thác được 87.333,3 ster, tăng 2,3% so với cùng kỳ.
3. Thủy sản
Hoạt động nuôi trồng thủy sản trong những tháng đầu năm 2021 phát triển tốt. Với việc một số doanh nghiệp đầu tư vào nuôi trồng thủy sản và người dân tại các huyện vùng Đồng Tháp Mười phát triển mạnh nuôi tôm nước ngọt làm cho diện tích và sản lượng nuôi trồng các loại thủy sản chủ yếu của tỉnh đều tăng so cùng kỳ.
- Tôm nuôi nước lợ:Tính đến ngày 15/4/2021, nông dân đã thả nuôi được 2.179,5 ha, tăng 4,4% so với cùng kỳ. Trong đó: tôm sú 209,5 ha (giảm 4,8%), tôm thẻ chân trắng 1.970 ha (tăng 5,5%). Diện tích thu hoạch ước đạt 1.740 ha (tăng 1,2%), năng suất ước đạt 2,5 tấn/ha (tăng 2,7%), sản lượng ước đạt 4.415 tấn (tăng 3,9%). Trong đó: diện tích thu hoạch tôm sú ước đạt 220 ha (tăng 3,6%), năng suất ước đạt 1,9 tấn/ha (giảm 1,3%), sản lượng ước đạt 420 tấn (tăng 2,2%); tôm thẻ chân trắng diện tích thu hoạch ước 1.520 ha (tăng 0,9%), năng suất ước đạt 2,6 tấn/ha (tăng 3,2%), sản lượng ước đạt 3.995 tấn (tăng 4,1%).
- Cá tra nuôi công nghiệp:Tính đến ngày 15/4/2021, diện tích thả nuôi là 76,4 ha, tăng 26,8% so cùng kỳ.Diện tích thu hoạch ước đạt 58,4 ha (tăng 5,5%), năng suất ước đạt 162,8 tấn/ha (tăng 0,6%), sản lượng ước đạt 9.510 tấn (tăng 6,2%).
- Tình hình tiêu thụ:Tại thời điểm 15/4/2021 giá tôm thẻ chân trắng cỡ 60 - 70 con/kg, giá từ 105.000 - 115.000 đồng/kg; cỡ 100 - 110 con/kg, giá từ 95.000 - 100.000 đồng/kg; giá tôm sú: cỡ 40 - 50 con/kg, giá từ 205.000 - 215.000; cỡ 70 - 80 con/kg, giá từ 115.000 - 125.000 đồng/kg.
- Thủy sản khai thác:Tính đến ngày 15/4/2021, khai thác đạt 2.180,1 tấn, giảm 36,3% so cùng kỳ. Trong đó: khai thác thủy sản biển 1.056,1 tấn (giảm 53,9%), khai thác thủy sản nội địa 1.124 tấn (giảm 0,4%).
II. Sản xuất công nghiệp
Tình hình sản xuất công nghiệp trong tháng 4 năm 2021 diễn biến khởi sắc hơn so với cùng kỳ, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng khá cao (tăng 16,79%), chủ yếu do hoạt động sản xuất ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có xu hướng phục hồi tốt; các ngành sản xuất, phân phối điện và ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải vẫn duy trì ổn định với mức tăng khá.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 4 năm 2021 tăng 2,76% so tháng trước và tăng 16,79% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,70% so tháng trước và tăng 16,37% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 4,09% so tháng trước và tăng 30,02% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,96% so tháng trước và tăng 8,54% so cùng kỳ.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm 2021 tăng 7,42% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,17%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 13,94%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,35%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 4 tháng đầu năm 2021 tăng cao so với cùng kỳ năm trước, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp như ngành sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy 14,40%; sản xuất kim loại tăng 10,31%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 10,29%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 10,61%; sản xuất, truyền tải và phân phối điện tăng 13,94%; sản xuất thiết bị điện tăng 20,09%; sản xuất phương tiện vận tải khác tăng 17,06%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 12,99%.
Một số sản phẩm chủ yếu tháng 4/2021 gồm: hạt điều khô 6.576,38 tấn, tăng 4,87% so tháng trước và tăng 12,89% so với cùng kỳ; gạo xay xát 243,65 nghìn tấn, tăng 6,01% so tháng trước và giảm 4,10% so với cùng kỳ; thức ăn gia súc 87,25 nghìn tấn, tăng 2,73% so tháng trước và tăng 6,68% so với cùng kỳ; nước khoáng không ga 29.129 nghìn lít, tăng 1,84% so tháng trước và tăng 35,45% so với cùng kỳ; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 15.990,79 nghìn m2, tăng 15,04% so tháng trước và tăng 36,81% so với cùng kỳ; túi xách 1.650,39 nghìn cái, tăng 13,17% so tháng trước và giảm 9,89% so với cùng kỳ; sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 7.252,75 tấn, tăng 5,70% so tháng trước và tăng 24,22% so với cùng kỳ; điốt phát sáng 100 triệu chiếc, tăng 13,64% so tháng trước và tăng 32,49% so với cùng kỳ.
Một số sản phẩm chủ yếu 4 tháng đầu năm 2021 gồm: hạt điều khô 21.609,76 tấn, tăng 6,36% so cùng kỳ năm trước; gạo xay xát 852,31 nghìn tấn, giảm 20,01%; thức ăn gia súc 333,2 nghìn tấn, tăng 10,18%; nước khoáng không ga 103.218 nghìn lít, giảm 1,12%; vải dệt thoi từ sợi tơ tổng hợp 54.807,89 nghìn m2, giảm 0,14%; túi xách 5.357,48 nghìn cái, giảm 37,44%; sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm 26.743,96 tấn, tăng 28,56%; điốt phát sáng 329,8 triệu chiếc, tăng 30,83%
Lũy kế đến cuối tháng 4/2021 có 49/73 nhóm sản phẩm có tốc độ tăng so cùng kỳ, trong đó: 16 nhóm sản phẩm tăng trên 20% như thức ăn cho thủy sản (tăng 33,12%); sợi xe từ các loại sợi tự nhiên (tăng 33,23%); bia đóng chai (tăng 46,25%); dịch vụ phụ thuộc liên quan đến in (tăng 34,64%); thanh, que sắt hoặc thép không hợp kim, được cán nóng (tăng 32,50%); điốt phát sáng (tăng 30,83%); điện mặt trời (tăng 193,55%); … Số nhóm sản phẩm có tốc độ giảm là 24/73 nhóm, tập trung chủ yếu là gạo đã xay xát (giảm 20,01%); thuốc lá có đầu lọc (giảm 36,99%); sợi từ bông nhân tạo (giảm 24,09%); túi xách (giảm 37,44%); ba lô (giảm 39,94%); dầu và mỡ bôi trơn (giảm 26,55%);...
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tháng 4 năm 2021 tăng 0,17% so với tháng trước và giảm 4,70% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,17% so tháng trước và giảm 4,83% so cùng kỳ; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 0,08% so tháng trước và tăng 10,02% so cùng kỳ; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,83 % so tháng trước và giảm 9,66% so cùng kỳ.
Lũy kế đến cuối tháng 4 năm 2021, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp giảm 4,44% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 4,57%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,05%; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải giảm 10,08%.
III. Đầu tư phát triển
Các hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh trong những tháng đầu năm 2021 luôn được các ngành chức năng quan tâm, thường xuyên kiểm tra, giám sát, xử lý khó khăn vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là các công trình thuộc Chương trình đột phá, công trình trọng điểm của tỉnh, vùng quy hoạch phát triển công nghiệp, đô thị. Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục theo dõi, làm việc với Trung ương hỗ trợ 03 cây cầu trên tuyến Đường tỉnh 827E.
Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý tháng 4 năm 2021 đạt 220,58 tỷ đồng, tăng 26,85% so tháng trước và tăng 3,01% so cùng kỳ. Chia ra: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 139,64 tỷ đồng, tăng 22,01% so tháng trước và tăng 0,14% so cùng kỳ; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 80,94 tỷ đồng, tăng 36,19% so tháng trước và tăng 8,37% so cùng kỳ.
Tổng vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý thực hiện 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 694,86 tỷ đồng, bằng 16,87% so với kế hoạch và tăng 9,27% so cùng kỳ năm trước. Chia ra: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước đạt 453,45 tỷ đồng, bằng 18,23% so kế hoạch và tăng 5,54% so cùng kỳ năm trước; Vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 241,41 tỷ đồng, bằng 14,79% so kế hoạch và tăng 17,05% so cùng kỳ năm trước.
VI. Thương mại, giá cả
1. Nội thương
Trong tháng 4 năm 2021, hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh tiếp tục khôi phục mạnh mẽ nhờ vào việc kiểm soát tốt dịch bệnh, doanh thu của các ngành đều có mức tăng mạnh so cùng kỳ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trên 46%, tính chung 4 tháng đầu năm 2021 tăng 18,75%.
Ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 năm 2021 đạt 8.542,82 tỷ đồng, tăng 2,58% so tháng trước và tăng 46,48% so cùng kỳ. Trong đó: bán lẻ ước đạt 7.169,72 tỷ đồng, tăng 2,55% so tháng trước và tăng 29,93% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, lữ hành ước đạt 910,62 tỷ đồng, tăng 2,35% so tháng trước và tăng 259,02% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 462,48 tỷ đồng, tăng 3,47% so tháng trước và tăng 667,70% so cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 34.744,11 tỷ đồng, tăng 18,75% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 29.269,30 tỷ đồng, tăng14,99% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước đạt 3.487,92 tỷ đồng, tăng 45,17% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 1.986,89 tỷ đồng, tăng 41,39% so cùng kỳ.
2. Giá cả
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2021 tăng 0,27% so với tháng trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với tháng trước, trong đó nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng cao nhất 1,71% (đồ uống không cồn tăng 0,24%, rượu bia tăng 0,90%, thuốc hút tăng 2,71%), nhóm Giao thông tăng 0,91% (giá xăng, dầu tăng 1,86% từ 2 đợt điều chỉnh giá ngày 27/03/2021 và ngày 12/04/2021), đóng góp vào mức tăng chung CPI là 0,06%; nhóm Nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,43% (vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 2,73%, dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 1,57%, giá điện tăng 1,44% do nhu cầu tiêu thụ trong tháng tăng, riêng giá gas giảm 4,96% (từ 403.000 đồng/bình 12kg xuống 383.000 đồng/bình 12kg), dầu hỏa giảm 0,3% theo giá thị trường thế giới); nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,36%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,29%; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,10%; nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,05%; nhóm Văn hóa, giải trí, du lịch tăng 0,03%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,02%. Có 2 nhóm có CPI giảm là nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,06% và nhóm Giáo dục giảm 0,03%.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 4 tháng đầu năm 2021 tăng 2,59% so với cùng kỳ năm trước. Có 9/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ, trong đó: nhóm Giáo dục tăng 5,83%; nhóm Đồ uống và thuốc lá tăng 5,40%; nhóm May mặc, mũ nón, giày dép tăng 4,31%; nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,80%; nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,79%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 1,78%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,19%; Nhóm Giao thông tăng 0,32%; nhóm Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05%. Nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,50%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,15%.
Chỉ số giá vàng tháng 4/2021 giảm 1,76% so với tháng trước; giảm 1,65% so với tháng 12/2020 và tăng 13,11% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 4/2021 giảm 0,35% so với tháng trước; giảm 0,25% so với tháng 12/2020 và giảm 0,36% so với cùng kỳ năm 2020.
V. Vận tải, du lịch
Vận tải:việc kiểm soát tốt dịch bệnh trong cả nước giúp cho hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải trên địa bàn tỉnh trong tháng 4/2021 được phục hồi mạnh mẽ. So với cùng kỳ, doanh thu của Ngành tăng trên 46%, khối lượng vận chuyển hành khách tăng trên 60%, khối lượng vận tải tăng trên 14%.
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 4 năm 2021 ước đạt 219,85 tỷ đồng, tăng 1,53% so tháng trước và tăng 46,48% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 53,27 tỷ đồng, tăng 0,74% so tháng trước và tăng 200,58% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 100,99 tỷ đồng, giảm 1,29% so tháng trước và tăng 16,16% so cùng kỳ. Khối lượng vận chuyển hành khách ước 2.934,53 ngàn lượt người, tăng 0,61% so tháng trước và tăng 60,23% so cùng kỳ; luân chuyển ước đạt 80.831,31 ngàn lượt người.km, tăng 0,51% so tháng trước và tăng 114,84% so cùng kỳ. Khối lượng vận tải hàng hóa ước đạt 1.251,87 ngàn tấn, giảm 1,35% so tháng trước và tăng 14,48% so cùng kỳ; luân chuyển được 96.669,44 ngàn tấn.km, giảm 3,42% so tháng trước và tăng 15,44% so cùng kỳ.
Tổng doanh thu vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải 4 tháng đầu năm 2021 ước đạt 906,40 tỷ đồng, tăng 9,29% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách ước đạt 224,38 tỷ đồng, giảm 5,85%; vận tải hàng hóa ước đạt 428,07 tỷ đồng, tăng 9,91%. Khối lượng vận chuyển hành khách là 12.185,46 ngàn lượt người, giảm 11,72% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hành khách là 342.728,52 ngàn người.km, giảm 10,78%. Khối lượng vận chuyển hàng hóa là 5.299,24 ngàn tấn, tăng 9,18% so cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa là 420.878,83 ngàn tấn.km, tăng 9,47%.
Du lịch:Trong tháng 4 năm 2021, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch của tỉnh đã thực hiện nhiều hoạt động nhằm quảng bá, giới thiệu hình ảnh con người, làng nghề, ẩm thực, đặc sản của tỉnh đến với du khách trong và ngoài nước, cùng với việc kiểm soát tốt dịch Covid-19 trong cả nước giúp cho lượng khách du lịch đến với Long An tăng mạnh so với cùng kỳ. Ước có khoảng 70.000 lượt khách du lịch đến Long An trong tháng, tăng 3,5 lần so với cùng kỳ, không có khách quốc tế; doanh thu ước đạt 40 tỷ đồng, tăng 5 lần so với cùng kỳ.
VI. Tài chính, tiền tệ
Tài chính: Lũy kế từ đầu năm đến ngày 23/4/2021, thu ngân sách nhà nước đạt 7.362,33 tỷ đồng, bằng 47,25% dự toán và tăng 34,26% so cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa đạt 5.953,19 tỷ đồng, bằng 47,31% dự toán và tăng 27,40% so cùng kỳ (thu xổ số kiến thiết 557,68 tỷ đồng, bằng 37,18% dự toán và giảm 6,03% so cùng kỳ); thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.409,14 tỷ đồng, bằng 46,97% dự toán và tăng 73,80% so cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương là 3.953,35 tỷ đồng, bằng 28,56% dự toán tỉnh giao và giảm 15,73% so cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển là 1.883,78 tỷ đồng, bằng 43,37% dự toán và giảm 24,77% so cùng kỳ; chi thường xuyên là 2.069,52 tỷ đồng, đạt 26,70% dự toán và giảm 5,39% so cùng kỳ.
Tiền tệ:Hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh trong 4 tháng đầu năm 2021 ổn định. Lãi suất huy động VNĐ phổ biến ở mức 0,1%-0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn; 4,0%-6,0%/năm đối với tiền gửi từ 6 - dưới 12 tháng; 5,6%-6,8%/năm đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên. Lãi suất cho vay từng bước được điều chỉnh giảm nhằm hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với doanh nghiệp, hộ, cá nhân bị ảnh hưởng của dịch Covid-19 và hạn hán, xâm nhập mặn; lãi suất cho vay phổ biến từ 5,0%-9,0%/năm đối với khoảng vay ngắn hạn và 9,0%-11,0%/năm đối với cho vay trung, dài hạn.
Tổng nguồn vốn huy động đến cuối tháng 4/2021 ước đạt 79.188 tỷ đồng, tăng 3,79% so với đầu năm và tăng 17,21% so cùng thời điểm năm trước; tổng dư nợ tín dụng ước đạt 87.806 tỷ đồng, tăng 7,14% so với đầu năm và tăng 22,16% so cùng thời điểm năm trước, trong đó: nợ xấu 481 tỷ đồng, tăng 2,34% so với đầu năm và giảm 33,75% so với cùng thời điểm năm trước.
VII. Một số vấn đề xã hội
1.Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Trong tháng 4 năm 2021, công tác an sinh trên địa bàn tỉnh tiếp tục được quan tâm, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện, không có hộ thiếu đói. Thực hiện các hoạt động tặng quà cho các hộ có hoàn cảnh khó khăn nhân dịp 30/4 và 01/5/2021 tại huyện Cần Đước, Cần Giuộc. Trợ cấp đột xuất cho 13 trường hợp, số tiền 26 triệu đồng.
Tổ chức thực hiện 47 cuộc truyền thông cấp huyện về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội với 2.195 lượt người tham dự. Trong tháng, Cơ sở Cai nghiện ma túy Long An tiếp nhận mới 42 học viên (41 bắt buộc, 01 tự nguyện); tái hòa nhập cộng đồng 29 học viên (28 bắt buộc, 01 tự nguyện). Hiện Cơ sở cai nghiện ma túy Long An đang quản lý 625 học viên; trong đó 624 học viên bắt buộc và 01 học viên tự nguyện.
2.Giáo dục
Trong tháng 4 năm 2021, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tuyên truyền tổ chức nhiều hoạt động nhân kỷ niệm các ngày lễ, ngày truyền thống của dân tộc như: Giỗ Tổ Hùng Vương (mùng 10/3 âm lịch); 46 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước 30/4 (1975-2021); 135 năm Ngày Quốc tế Lao động 1/5 (1886-2021); 151 năm Ngày sinh V.I.Lênin 22/4 (1870-2021); tuyên truyền cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Triển khai "Tháng hành động vì an toàn thực phẩm" năm 2021 với chủ đề "Đảm bảo an toàn thực phẩm, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm trong tình hình bình thường mới" (từ 15/4/2021 đến 15/5/2021).
Tổ chức thi tuyển viên chức giáo dục (vòng 2). Tổ chức chấm thi vẽ tranh cấp tỉnh năm học 2020-2021. Tổ chức hội nghị triển khai công tác thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh vào lớp 10 công lập năm học 2021-2022.
3.Y tế
Tình hình dịch bệnh trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua ổn định, các bệnh truyền nhiễm được kiểm soát tốt, công tác chăm lo sức khỏe của người dân được quan tâm. Một số bệnh chủ yếu được ghi nhận trong tháng 3 năm 2021 như: Bệnh sốt xuất huyết 162 ca, tăng 10,2% so tháng trước và tăng 68,8% so cùng kỳ, lũy kế có 563 ca, tăng 18,5% so với cùng kỳ; bệnh tay chân miệng 245 ca, tăng 114,9% so tháng trước và tăng 1.189,5% so với cùng kỳ, lũy kế có 609 ca, tăng 204,5%; bệnh quai bị 8 ca, tăng 60% so tháng trước và tăng 14,3% so với cùng kỳ; lũy kế có 13 ca, giảm 63,9%; bệnh thủy đậu 38 ca, giảm 9,5% so tháng trước và tăng 18,7% so với cùng kỳ, lũy kế có 119 ca, tăng 0,8%; bệnh tiêu chảy 283 ca, tăng 28,1% so tháng trước và tăng 18,9% so với cùng kỳ, lũy kế có 753 ca, giảm 0,9%.
Tổng số ca nhiễm HIV được phát hiện từ đầu năm đến cuối tháng 3 năm 2021 là 63 ca (giảm 6 ca so với cùng kỳ); tử vong 8 ca (tăng 7 ca ). Số bệnh nhân còn sống đang được quản lý là 2.621 ca nội tỉnh và 414 ca ngoại tỉnh. Trong 3 tháng đầu năm 2021, trên địa bàn tỉnh không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
4.Lao động, việc làm
Trong tháng 4/2021, tỉnh đã thực hiện cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài: cấp mới 52 lao động, cấp lại và gia hạn 16 lao động; thẩm định thỏa ước lao động tập thể 16 doanh nghiệp, nội quy 35 doanh nghiệp.
Có 3.020 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, lũy kế 7.203 người; trong đó xét duyệt 1.825 người, lũy kế 6.007 người; chi trợ cấp thất nghiệp 44,3 tỷ đồng, lũy kế 120,6 tỷ đồng; 21 người được hỗ trợ học nghề, lũy kế 78 người; 13.247 lượt người được tư vấn, giới thiệu việc làm, lũy kế 55.247 lượt người. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tuyển sinh đào tạo được 1.912 lao động, lũy kế 3.155/25.700 lao động, đạt 12,28% (76 cao đẳng, 01 trung cấp, 1.648 sơ cấp, 1.430 dạy nghề dưới 3 tháng).
5.Văn hóa - thể thao
Văn hóa: Trong tháng 4 năm 2021, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tiếp tục tuyên truyền các hoạt động phòng chống dịch Covid-19; tổ chức xây dựng và tập huấn biểu diễn các chương trình nghệ thuật chủ đề về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; chương trình văn nghệ phục vụ Lễ ký kết hợp đồng tài trợ đội Bóng chuyền nam Lavie Long An và Lễ phát động Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" giai đoạn 2021-2030. Tổ chức tập luyện các tiết mục xiếc chuẩn bị tham dự Liên hoan Xiếc toàn quốc tại Hà Nội từ ngày 12-29/4/2021 và biểu diễn xiếc tại Sân vận động Long An từ ngày 30/4 đến 08/5/2021. Hoạt động biểu diễn nghệ thuật cải lương, tập luyện chương trình nghệ thuật tổng hợp chào mừng kỷ niệm 46 năm ngày giải phóng Miền nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/42021).
Thể thao:Trong tháng 4/2021, trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đã tổ chức Lễ phát động Cuộc vận động "Toàn dân tập luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" giai đoạn 2021-2030, Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân trên địa bàn và Đại hội Thể dục thể thao điểm tại các xã. Ngoài ra, toàn tỉnh còn tổ chức 15 giải thể thao phong trào với các môn đá cầu, bơi lội, điền kinh, cờ vua, cầu lông.
6.Tình hình cháy nổ, bảo vệ môi trường
Cháy, nổ:Trong tháng 4 năm 2021 (từ 15/3/2021 đến 14/4/2021) trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ cháy (giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm trước); không có người chết và bị thương; tổng giá trị thiệt hại 800 triệu đồng.
Lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/3/2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ cháy (giảm 3 vụ so cùng kỳ năm trước); không có người chết và bị thương; tổng giá trị thiệt hại là 1.600 triệu đồng (giảm 4.035 triệu đồng).
Bảo vệ môi trường:Trong tháng 4 năm 2021 (từ 5/3/2021 đến 4/4/2021) trên địa bàn tỉnh không phát hiện vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường.
Lũy kế từ đầu năm đến ngày 4/4/2021, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện và xử phạt 8 vụ vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường (giảm 10 vụ so với cùng kỳ); tổng số tiền phạt là 1.072,83 triệu đồng (giảm 2.469,17 triệu đồng).
7.Tai nạn giao thông
Trong tháng 4 năm 2021 (từ 16/3/2021 đến 15/4/2021) trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 12 vụ tai nạn giao thông (giảm 2 vụ so tháng trước và giảm 4 vụ so cùng kỳ); làm chết 6 người (giảm 6 người so tháng trước và giảm 6 người so với cùng kỳ); bị thương 6 người (giảm 6 người so với tháng trước và bằng với cùng kỳ).
Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/4/2021, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 49 vụ tai nạn giao thông (tăng 2 vụ so cùng kỳ năm trước); làm chết 31 người (tăng 3 người); bị thương 33 người (tăng 6 người)./.
Cục Thống kê tỉnh Long An