Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 30/01/2022-10:57:00 AM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2022 tỉnh Hậu Giang

Năm 2021, mặc dù tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhưng Tỉnh đã triển khai các giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu tác động của dịch Covid-19, vượt qua khó khăn, thách thức, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, sớm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được, ngay từ đầu năm, Tỉnh đã khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của năm 2022. Trong tháng 01/2022, các chỉ tiêu kinh tế duy trì ở mức tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ năm trước: Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 33,62%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 17,21%; trị giá hàng hóa nhập khẩu tăng 35,48%; doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi tăng 12,67%. Cụ thể kết quả hoạt động của từng ngành, lĩnh vực như sau:

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong tháng ngành Nông nghiệp tiếp tục chỉ đạo theo dõi tình hình sản xuất và điều tra nắm bắt tình hình sinh vật gây hại các loại cây trồng vụ Đông Xuân 2021-2022 trên địa bàn tỉnh; tăng cường theo dõi tình hình mưa bão, xâm nhập mặn để có biện pháp ứng phó kịp thời nhằm bảo vệ sản xuất một cách hiệu quả; phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; chăm sóc và bảo vệ rừng, tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về phòng chống cháy rừng; hướng dẫn, hỗ trợ người dân khai thác các tiềm năng, lợi thế tự nhiên, kết hợp đồng bộ các giải pháp phát triển nuôi thủy sản theo hướng sản xuất hiệu quả, bền vững. Kết quả cụ thể từng lĩnh vực như sau:

1.1. Nông nghiệp

1.1.1. Trồng trọt

- Lúa Đông Xuân 2021-2022: Hiện nay, toàn tỉnh đã xuống giống được 76.626,1 ha, đạt 100,56 % kế hoạch tỉnh (76.200 ha), tăng 1.276,3 ha so với cùng kỳ, lúa hiện đang ở giai đoạn mạ đến trổ chín. Các giống lúa sử dụng chủ yếu là: OM18 chiếm 36,7%, Đài thơm 8 chiếm 32,9%, RVT chiếm 14,3%, OM5451 chiếm 9,1%, ST24 chiếm 2,6%, IR50404 chiếm 2,37%, còn lại là 2,03% các giống khác như: ST25, Jasmine 85, OM6976, …

- Mía niên vụ 2021-2022: Hiện nay đã xuống giống được 1.079 ha tập trung ở huyện Phụng Hiệp và TP. Ngã Bảy. Trong tháng có 19 ha nhiễm sinh vật gây hại (giảm 6 ha so với tháng trước) gồm chuột, rệp sáp, sâu đục thân, rầy đầu vàng, rỉ sắt, ... đa số là gây hại nhẹ trên mía giai đoạn vươn lóng, phân bố ở huyện Phụng Hiệp và TP. Ngã Bảy.

- Cây ngô: Diện tích gieo trồng ước được 542 ha, so cùng kỳ năm trước giảm 13,56% (bằng 85 ha); sản lượng ước được 342,5 tấn, so cùng kỳ năm trước giảm 3,35% (bằng 11,1 tấn). Chủ yếu do diện tích thu hoạch năm nay giảm so với cùng kỳ.

- Cây rau các loại: Diện tích gieo trồng được 5.597,5 ha, so với năm trước tăng 6,16% (bằng 325 ha); Ước sản lượng được 427,28 tấn, tăng 63,55% (bằng 166,03 tấn).

- Một số cây lâu năm ăn quả chủ yếu:

+ Cây dứa (khóm): Diện tích hiện có 2.908,55 ha, tăng 6,67% (bằng 181,92 ha), sản lượng 2.387,64 tấn, tăng 4,01% (bằng 92,00 tấn) so với cùng kỳ. Tập trung ở TP. Vị Thanh và huyện Long Mỹ.

+ Cây bưởi: Diện tích hiện có 1.585,44 ha, giảm 0,63% (bằng 10,06 ha). Sản lượng 696,39 tấn, tăng 8,79% (bằng 56,27 tấn) so với cùng kỳ, do kỹ thuật được nâng cao và có kinh nghiệm trong việc xử lý dịch bệnh nên năng suất thu hoạch tăng khá.

+ Cây mít: Diện tích hiện có 8.680,67 ha, tăng 24,62% (bằng 1.714,96 ha), diện tích tăng chủ yếu ở các huyện như: Châu Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp và TP. Ngã Bảy. Sản lượng 2.480,03 tấn, tăng 27,78% (bằng 539,20 tấn) so với cùng kỳ.

+ Cây chanh không hạt: Diện tích hiện có 2.738,55 ha, tăng 15,21% (bằng 361,55 ha). Sản lượng 831,78 tấn, tăng 35,24% (bằng 216,74 tấn) so với cùng kỳ. Do diện tích thu hoạch tăng và năng suất đạt cao.

+ Cây mãng cầu: Diện tích hiện có 690,20 ha, giảm 2,76% (bằng 19,58 ha). Sản lượng 212,70 tấn, tăng 4,52% (bằng 9,20 tấn) so với cùng kỳ. Do diện tích thu hoạch tăng.

1.1.2. Chăn nuôi

Ước tính tháng 01/2022, số đầu con gia súc, gia cầm so với cùng kỳ cụ thể như sau:

- Đàn trâu, bò: Đàn trâu ước được 1.397 con, giảm 3,99% (bằng 58 con) so với cùng kỳ; Đàn bò ước được 3.527 con, giảm 4,21% (bằng 155 con) so với cùng kỳ.

- Đàn heo (tính cả heo con chưa tách mẹ): Ước được 141.265 con, tăng 14,78% (bằng 18.187 con) so với cùng kỳ. Trong đó: Heo thịt 101.268 con, tăng 12,52% (bằng 11.271 con)[1].

- Đàn gia cầm được 4.187,79 ngàn con, giảm 8,67% (bằng 397,37 ngàn con). Trong đó: đàn gà 1.768,22 ngàn con, tăng 0,04% (bằng 0,74 ngàn con). Nhìn chung đàn gia cầm trên địa bàn tỉnh hiện nay giảm nhẹ, do những hộ đang nuôi gia cầm nay chuyển lại nuôi heo như trước khi chưa có xảy ra dịch tả lợn Châu Phi.

1.2. Lâm nghiệp

Tình hình chăm sóc, bảo vệ và phòng chống cháy rừng được thực hiện nghiêm túc, ngành Kiểm lâm phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân bảo vệ rừng, tăng cường tuần tra, kiểm soát, trang bị đầy đủ các trang thiết bị sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống xảy ra. Đặc biệt, tích cực phối hợp với các cấp, ngành và địa phương thực hiện công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức của người dân trong việc tham gia bảo vệ rừng; chủ động ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất xảy ra cháy rừng, tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng chống chặt phá, khai thác rừng trái pháp luật trên các địa bàn huyện, xã có rừng; kiểm tra việc thực hiện phương án phòng cháy chữa cháy rừng của chủ rừng và các địa phương.

Tiếp tục theo dõi, giám sát việc khai thác rừng trồng trên đất khoán của các hộ dân và tình hình triển khai thực hiện dự án di dời dân cư trong khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng. Ngành Nông nghiệp cũng có kế hoạch thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững trong Khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng giai đoạn 2021 - 2030.

Ước thực hiện tháng 01/2022, số cây lâm nghiệp trồng phân tán được 129,60 ngàn cây, so với cùng kỳ tăng 1,01% (bằng 1,30 ngàn cây); Sản lượng gỗ khai thác ước được 1.244,98 m3, tăng 1,30% (bằng 15,98 m3); Sản lượng củi 5.763,50 ste, tăng 1,06% (bằng 60,50 ste) so với cùng kỳ.

1.3. Thủy sản

Tháng 01/2022, diện tích nuôi thủy sản toàn tỉnh ước tính đang nuôi được 1.924,20 ha, tăng 1,74% (bằng 32,88 ha) so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, diện tích nuôi cá 1.775,50 ha, tăng 1,26% (bằng 22,10 ha); diện tích nuôi tôm đạt 108,50 ha, tăng 10,58% (bằng 10,38 ha) tập trung nhiều ở huyện Long Mỹ (Nuôi tôm sú). Trong đó, diện tích nuôi cá thát lát được 48,23 ha, tăng 0,73% so cùng kỳ, thể tích nuôi lươn được 3.016,00 m3 tăng 3,76% so cùng kỳ.

Tổng sản lượng thủy sản tháng 01/2022 ước được 5.590,10 tấn, tăng 1,30% (bằng 71,53 tấn) so với cùng kỳ[2]. Cụ thể như sau:

+ Sản lượng thủy sản khai thác ước được 257,56 tấn, giảm 1,82% (bằng 4,78 tấn) so cùng kỳ. Do nguồn lợi thủy sản khai thác nội địa từ tự nhiên đang có chiều hường giảm.

+ Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước được 5.332,54 tấn, tăng 1,45% (bằng 76,31 tấn) so cùng kỳ. Trong đó, sản lượng cá thát lát thu hoạch được 80,26 tấn, tăng 2,23 % (bằng 1,75 tấn) so cùng kỳ; sản lượng lươn thu hoạch được 46,05 tấn, tăng 3,48% (bằng 1,55 tấn) so với cùng kỳ. Hiện tại, hai sản phẩm này đang được người dân mở rộng diện tích vì đem lại thu nhập tương đối ổn định và đây là hai sản phẩm chủ lực của tỉnh.

2. Sản xuất công nghiệp

Trong năm 2021, dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh đã tổ chức triển khai thực hiện nghiêm chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh, xác định công tác phòng, chống dịch là nhiệm vụ trọng tâm với mục tiêu bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của nhân dân, khôi phục sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh, trật tự an toàn xã hội. Quán triệt Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ, tỉnh đã chuyển hướng chiến lược phòng chống dịch sang "thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19"; bảo đảm hài hòa giữa các giải pháp chuyên môn y tế với các giải pháp hành chính, kinh tế - xã hội, giữa kiểm soát dịch bệnh với phát triển kinh tế. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các dự án công nghiệp quan trọng, hỗ trợ tối đa các nhà máy duy trì và khôi phục sản xuất để giữ đơn hàng, chuỗi cung ứng. Vì vậy, ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong những tháng cuối năm 2021 đã có dấu hiệu phục hồi trở lại.

Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện tháng 01/2022:

- Tính theo giá so sánh 2010, được 2.622,93 tỷ đồng, giảm 3,45% so với tháng trước và tăng 8,38% so với cùng kỳ năm trước.

- Tính theo giá hiện hành, được 3.916,45 tỷ đồng, giảm 5,16% so với tháng trước và tăng 9,75% so với cùng kỳ.

Nguyên nhân là do tháng 01/2022 doanh nghiệp hoạt động ít ngày hơn so với tháng trước (doanh nghiệp nghỉ từ 3 đến 5 ngày cho người lao động được đón Tết Dương lịch). Vì vậy, giá trị sản xuất giảm nhẹ so với tháng trước, nhưng tăng so với cùng kỳ năm trước là do Ủy ban nhân dân tỉnh cùng các sở, ngành và địa phương đang triển khai đồng bộ, quyết liệt các chính sách, giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh, cũng như khắc phục thiệt hại do dịch COVID-19. Đặc biệt, Nghị quyết 128/NQ-CP của Chính phủ đã được thực hiện đồng bộ tại các địa phương trên cả nước, góp phần giúp doanh nghiệp phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh, đã tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp có giá trị sản xuất lớn, hoạt động ổn định trở lại và tăng sản lượng sản xuất, phục vụ xuất khẩu và dự trữ hàng hóa tồn kho để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong dịp Tết Nguyên Đán sắp đến. Ngoài ra, trong những tháng vừa qua có một số doanh nghiệp mới đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động như: Cty TNHH MTV Masan HG mới đầu tư hoàn thành đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất mì, phở, miến, bún, cháo ăn liền với công suất thiết kế 38.000 tấn/năm; Cty TNHH UNIPAX VỊ THANH mới hoạt động trong những tháng gần đây, sản phẩm chính là nón các loại với công suất thiết kế 6 triệu sản phẩm/năm và các công ty sản xuất điện mặt trời… các doanh nghiệp trên đóng góp giá trị sản xuất trên 231,8 tỷ đồng/tháng vào giá trị chung của tỉnh.

Nhìn chung, sản xuất công nghiệp ước thực hiện tháng 01/2022 trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu phục hồi sau đại dịch, nhưng vẫn có một số ngành nghề phát triển chưa bền vững do bị tác động về giá, thị trường xuất khẩu và một số yếu tố khác như: Điện, xăng dầu, giá nguyên, vật liệu đầu vào, nhân công... Do vậy, các doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa để triển khai nhiều giải pháp mang tính phát triển bền vững. Bên cạnh đó, các ngành chức năng cần thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường trong và ngoài nước (từ các cơ hội thị trường xuất khẩu do các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới mang lại), kết nối giữa nhà sản xuất và các nhà phân phối, tiêu thụ, để thúc đẩy các doanh nghiệp đang đầu tư sớm đi vào hoạt động đúng theo kế hoạch của doanh nghiệp đã đề ra như: Nhà máy Nhiệt điện Sông Hậu 1; Cty TNHH Sunpro Capital Group Limited… để giá trị sản xuất công nghiệp tăng cao và phát triển ổn định trong năm 2022.

Đối với chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp dự tính tháng 01 năm 2022 giảm 9,46% so với tháng trước và tăng 33,62% so với cùng kỳ.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Giảm 9,52% so với tháng trước và tăng 33,86% so với cùng kỳ. Trong đó, các ngành tăng cao so với cùng kỳ năm trước như:

- Chỉ số sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất, giảm 2,18% so với tháng trước và tăng 16,98% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do Cty TNHH Hóa Nông Lúa Vàng HG, với sản phẩm chính là thuốc bảo vệ thực vật các loại, tăng sản lượng sản xuất, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người nông dân, trong việc chăm sóc vụ lúa Đông xuân năm 2022, nên sản lượng của doanh nghiệp này tăng rất cao so với cùng kỳ năm trước.

- Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác, giảm 11,40% so với tháng trước và tăng 46,58% so với cùng kỳ năm trước[3].

- Ngược lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất trang phục giảm 12%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 15,08%; chế biến gỗ và các sản xuất sản phẩm từ gỗ, mây, tre, nứa giảm 11,30%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 13,31%[4] …

Ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí: Giảm 6,18% so với tháng trước và tăng 5,73% so với cùng kỳ[5].

Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: tăng 5,46% so với tháng trước và tăng 7,26% so với cùng kỳ[6].

Tình hình sử dụng lao động: Tính đến thời điểm tháng 01/2022, chỉ số sử dụng lao động toàn ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 1,35% so với tháng trước và giảm 13,74% so với cùng kỳ. Trong đó, các ngành giảm nhiều so với cùng kỳ như: Sản xuất trang phục giảm 0,75% so với tháng trước và giảm 22,22% so với cùng kỳ; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 23,21%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 32,69% so với cùng kỳ năm trước; Khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 60,83% so với tháng trước và giảm 61,30% so với cùng kỳ năm trước (nguyên nhân do Công ty Cổ phần Cấp Thoát nước - CTĐT Hậu Giang thành lập thêm 1 doanh nghiệp mới với hoạt động chính là thu gom rác thải, nên lao động của Công ty Cổ phần Cấp Thoát nước - CTĐT Hậu Giang giảm) … Vì vậy, chỉ số sử dụng lao động toàn ngành giảm so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Từ ngày 01/01/2022 - 20/01/2022, toàn tỉnh có 105 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, với tổng số vốn đăng ký là 280,80 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 191% về số doanh nghiệp và tăng 116% về số vốn doanh nghiệp; có 45 doanh nghiệp đăng ký giải thể, với tổng vốn 10 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 275% về số doanh nghiệp và giảm vốn 13%; có 87 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng, tổng vốn 587,4 tỷ đồng (nguyên nhân: do tình hình dịch bệnh, kinh doanh không hiệu quả …).

4. Vốn đầu tư

Kế hoạch vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2022 là 18.670,94 tỷ đồng, (theo Quyết định số 2441/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2021, Quyết định số 2528/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2021 và Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2022 của chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách nhà nước năm 2022 và vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư trên địa bàn), bao gồm các nguồn như sau:

- Vốn ngân sách nhà nước: 3.020,34 tỷ đồng.

- Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước và Trung ương đầu tư trên địa bàn: 850,60 tỷ đồng.

- Các nguồn vốn khác như: Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp ngoài nhà nước là: 14.800 tỷ đồng.

Ước tính vốn đầu tư thực hiện được trong tháng 01/2022 là 1.520,69 tỷ đồng, bằng 103,38% so với cùng kỳ năm trước và bằng 107,93% so với tháng trước. Trong đó vốn ngân sách nhà nước thực hiện được 295,59 tỷ đồng, bằng 217,46% so với cùng kỳ năm trước và bằng 77,68% so với tháng trước. Nguyên nhân vốn ngân sách giảm so với tháng trước là do: Các đơn vị tập trung thanh, quyết toán khối lượng đã thực hiện để giải ngân vốn năm 2021, đồng thời lập kế hoạch thủ tục vốn cho các công trình năm 2022, nên làm cho Vốn đầu tư phát triển không tăng cao.

5. Tài chính, tín dụng

5.1. Tài chính

Ước tổng thu NSNN tháng 01/2022: 1.002,78 tỷ đồng, luỹ kế 1.002,78 tỷ đồng, đạt 11,47% dự toán Trung ương, đạt 11,14% dự toán HĐND tỉnh giao. Trong đó:

- Trung ương trợ cấp 450,146 tỷ đồng, luỹ kế 450,146 tỷ đồng, đạt 10,71% dự toán Trung ương, đạt 10,71% dự toán HĐND tỉnh giao.

- Thu nội địa: 395 tỷ đồng, luỹ kế 395 tỷ đồng, đạt 9,77% dự toán Trung ương, đạt 9,19% dự toán HĐND tỉnh giao.

Ước tổng chi NSĐP tháng 01/2022: 478,53 tỷ đồng, luỹ kế 478,53 tỷ đồng, đạt 6,20% dự toán Trung ương giao, đạt 6,02% dự toán HĐND tỉnh giao.

- Chi XDCB: 295,316 tỷ đồng, luỹ kế 295,316 tỷ đồng, đạt 9,14% dự toán Trung ương giao, đạt 9,22% dự toán HĐND tỉnh giao.

- Chi thường xuyên: 183,215 tỷ đồng, luỹ kế 183,215 tỷ đồng, đạt 4,20% dự toán Trung ương giao, đạt 4,13% dự toán HĐND tỉnh giao.

5.2. Tín dụng ngân hàng

Đến ngày 31/12/2021, tổng vốn huy động (bao gồm ngoại tệ quy đổi VND) toàn địa bàn là 17.033 tỷ đồng, tăng trưởng 4,36% so với tháng trước, tương ứng tăng trưởng 6,58% so với cuối năm 2020. Vốn huy động đáp ứng được 57,62% cho hoạt động tín dụng. Huy động đối với kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 8.840 tỷ đồng (chiếm 51,90% tổng huy động), kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 8.193 tỷ đồng (chiếm 48,10% tổng huy động). Trong tổng vốn huy động trên địa bàn thì khối Ngân hàng TMNN huy động được 11.068 tỷ đồng (chiếm 64,98% tổng huy động); khối Ngân hàng TMCP 5.182 tỷ đồng (chiếm 30,42% tổng huy động); Ngân hàng

Chính sách xã hội 746 tỷ đồng (chiếm 4,38% tổng huy động) và QTD Nhân dân 37 tỷ đồng (chiếm 0,22% tổng huy động). Ước thực hiện đến cuối tháng 01/2022, tổng vốn huy động trên toàn địa bàn đạt 16.883 tỷ đồng, giảm 0,88% so với cuối năm 2021.

Đến ngày 31/12/2021, tổng dư nợ cho vay (bao gồm ngoại tệ quy đổi VND) toàn địa bàn là 29.560 tỷ đồng, tăng trưởng 3,17% so với cuối tháng trước, tương ứng tăng trưởng 10,50% so với cuối năm 2020. Trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn là 15.746 tỷ đồng (chiếm 53,27% tổng dư nợ); dư nợ cho vay trung, dài hạn là 13.814 tỷ đồng (chiếm 46,73% tổng dư nợ). Trong tổng dư nợ thì khối Ngân hàng TMNN đạt 20.385 tỷ đồng (chiếm 68,96% tổng dư nợ); khối Ngân hàng TMCP là 6.181 tỷ đồng (chiếm 20,91% tổng dư nợ); Ngân hàng Chính sách xã hội là 2.950 tỷ đồng (chiếm 9,98% tổng dư nợ), và QTD Nhân dân là 44 tỷ đồng (chiếm 0,15% tổng dư nợ). Ước thực hiện đến cuối tháng 01/2022 dư nợ đạt 29.231 tỷ đồng, giảm 1,11% so với cuối 2021.

Nợ quá hạn đến ngày 31/12/2021 là 876 tỷ đồng, chiếm 2,96%/tổng dư nợ; nợ xấu là 425 tỷ đồng, chiếm 1,44%/tổng dư nợ; nợ cần chú ý là 451 tỷ đồng, chiếm 51,48%/tổng nợ quá hạn. Dự báo đến cuối tháng 01/2022 nợ xấu toàn địa bàn vẫn được kiểm soát ở mức an toàn theo mục tiêu đề ra.

Dư nợ các Đề án, Chương trình, Chính sách tín dụng trọng điểm theo Chỉ đạo của Chính phủ, NHNN Việt Nam và chính quyền địa phương đạt được kết quả sau:

- Cho vay thu mua lúa, gạo xuất khẩu và tiêu dùng dư nợ 2.211 tỷ đồng, tăng trưởng 19,45% so với cuối năm 2020.

- Cho vay nuôi trồng, chế biến thủy sản dư nợ 3.682 tỷ đồng, tăng trưởng 17,56% so với cuối năm 2020, với 1.436 hộ dân và 09 doanh nghiệp còn dư nợ; nợ xấu 17 tỷ đồng, chiếm 0,46%.

- Cho vay hỗ trợ lãi suất nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản theo Quyết định 68/QĐ-TTg dư nợ 21,87 tỷ đồng, giảm 43,06% so với cuối năm 2020.

- Cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP dư nợ 35,64 tỷ đồng, giảm 34,56% so với cuối năm 2020; 236 cá nhân còn dư nợ.

- Cho vay theo Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi (Đề án 1.000) dư nợ còn 0,73 tỷ đồng, giảm 38,14% so với cuối năm 2020, với 18 hộ dân còn dư nợ.

- Chương trình cho vay thực hiện chính sách nhà ở xã hội theo Thông tư số 25/2015/TT-NHNN dư nợ 102 tỷ đồng, với 258 khách hàng được hỗ trợ.

- Các chương trình tín dụng chính sách dư nợ đạt 2.950 tỷ đồng, tăng trưởng 11,87% với cuối năm 2020.

- Cho vay lĩnh vực kinh tế tập thể dư nợ 173 tỷ đồng, giảm 18,78% so với cuối năm 2020, với 41 hợp tác xã còn dư nợ.

- Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp dư nợ đạt 7.568 tỷ đồng, tăng trưởng 12,55% so với cuối năm 2020, với 437 doanh nghiệp được tiếp cận vốn.

- Cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn dư nợ 20.042 tỷ đồng, tăng trưởng 13,80% so với cuối năm 2020, chiếm 67,80%/tổng dư nợ.

- Cho vay xây dựng nông thôn mới toàn địa bàn dư nợ 11.179 tỷ đồng, tăng trưởng 14,23% so với cuối năm 2020, với 123.049 hộ dân và 156 doanh nghiệp, 25 HTX còn dư nợ.

- Kết quả thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19: Lũy kế từ 23/01/2020 đến nay, toàn ngành Ngân hàng trên địa bàn đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ: nợ gốc 2.649 tỷ đồng, nợ lãi 40,43 tỷ đồng, số khách hàng là 1.059 khách hàng; miễn, giảm lãi 147 tỷ đồng, 73 khách hàng, số tiền lãi được miễn, giảm là 0,78 tỷ đồng; doanh số cho vay mới lũy kế từ ngày 23/01/2020 đến nay là 7.361 tỷ đồng.

6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

6.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Trong trạng thái bình thường mới, tỷ lệ bao phủ vắc xin Covid-19 đủ 2 liều cơ bản trên địa bàn đã đạt tỷ lệ cao. Các cơ sở sản xuất kinh doanh hầu hết đã hoạt động trở lại đang dần khôi phục phát triển ổn định. Nhìn chung, các hoạt động kinh doanh diễn ra trở lại khá sôi động so với tháng trước nhưng vẫn còn trầm lắng so với cùng kỳ năm trước mặc dù Tết Nguyên đán đang đến gần nhưng tình hình kinh doanh trên địa bàn vẫn chưa nhộn nhịp nhiều so với những năm trước.

Ước tính tháng 01/2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng và doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành được 4.587,40 tỷ đồng so với thực hiện tháng trước bằng 113,58%, so với cùng kỳ năm trước bằng 117,21%. Cụ thể như sau:

Doanh thu bán lẻ hàng hóa được 3.514,12 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 112,18% và so với cùng kỳ năm trước bằng 117,98%. Tết Nguyên Đán đến gần nhu cầu mua sắm các mặt hàng lương thực, thực phẩm, quần áo, giày dép và đồ dụng cụ trang thiết bị gia đình của người dân được dự đoán sẽ tăng cao,đây là các nhóm mặt hàng thiết yếu thường xuyên được mua sắm trong các dịp Tết đến Xuân về nên ít chịu tác động từ dịch bệnh. Còn lại các nhóm mặt hàng khác sau một thời gian thích nghi trong trạng thái bình thường mới các hoạt động kinh doanh cũng đang dần phục hồi phát triển ổn định. Trong đó:

- Nhóm hàng lương thực, thực phẩm dự tính được 1.033,14 tỷ đồng, so tháng trước tăng 13,52% và so với cùng kỳ tăng 30,42%.

- Hàng may mặc dự tính được 166,02 tỷ đồng, so tháng trước tăng 19,22% và so với cùng kỳ giảm 2,77%.

- Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình dự tính được 469,96 tỷ đồng so với tháng trước tăng 13,95% và so với cùng kỳ tăng 13,54%.

- Vật phẩm văn hóa, giáo dục dự tính được 37,68 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 5,31% và so với cùng kỳ tăng 13,54%.

- Gỗ và vật liệu xây dựng dự tính được 593,47 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 9,65% và so với cùng kỳ tăng 24,68%. Các dự án đầu tư hạng mục công trình được đẩy nhanh tiến độ thực hiện, nhu cầu sử dụng các nguyên vật liệu (sắt thép, cát, đá,…) gia tăng. Mặt khác, dịp cuối năm nhu cầu sửa chữa, trang trí nhà chuẩn bị đón Tết cũng sẽ tăng. Do đó, doanh thu nhóm ngành hàng này tăng so với tháng trước.

- Phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) dự tính được 123,71 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 5,33% và so với cùng kỳ tăng 2,89%. Cuối năm các hãng xe đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi (giảm giá sản phẩm, tặng quà khi mua xe) để kích thích nhu cầu tiêu dùng.

- Xăng dầu các loại dự tính được 559,80 tỷ đồng, so tháng trước tăng 14,21% và so với cùng kỳ tăng 13,99%. Giá xăng dầu có chiều hướng gia tăng trở lại sau khi có phiên giảm giá vào tháng 12, trong kỳ công bố gần nhất giá xăng tăng 600đ/lít. Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) dự tính 64,415 tỷ đồng, so tháng trước tăng 15,84% và so với cùng kỳ tăng 13,58%.

- Đá quý, kim loại quý dự tính được 73,08 tỷ đồng, so tháng trước tăng 8,80% và so với cùng kỳ tăng 19,62%. Thời điểm Tết nhu cầu mua bán trao đổi vàng được dự đoán sẽ diễn ra sôi động so với tháng trước do người dân có nhu cầu cao cần tiền mua sắm chuẩn bị đón Tết.

- Hàng hóa khác dự tính được 351,74 tỷ đồng, so tháng trước tăng 8,17% và so với cùng kỳ tăng 9,23%.

- Doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác dự tính được 37,21 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 8,95% và so với cùng kỳ tăng 0,19%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành được 692,54 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 119,65% và so với cùng kỳ năm trước bằng 117,55%. Trong đó:

- Ngành lưu trú, ước tính được 12,05 tỷ đồng, so tháng trước tăng 12,78%, so cùng kỳ tăng 13,43%.

- Ngành ăn uống, ước tính được 680,49 tỷ đồng, so tháng trước tăng 19,78%, so cùng kỳ tăng 17,63%.

Doanh thu dịch vụ khác được 380,74 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 116,26% và so với cùng kỳ năm trước bằng 109,98%. Ngành dịch vụ được dự đoán có giá trị tăng cao nhất là hoạt động dịch vụ vui chơi giải trí để phục vụ người dân trong dịp Tết sắp đến.

6.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Ước thực hiện tháng 01/2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trực tiếp thực hiện được 64,92 triệu USD so với tháng trước bằng 69,15% và so với cùng kỳ năm trước bằng 95,85%. Trong đó:

- Xuất khẩu ước thực hiện được 35,51 triệu USD, so với tháng trước bằng 77,15% và so với cùng kỳ năm trước bằng 75,14%. Nguyên nhân giảm là do các doanh nghiệp hoạt động ít ngày hơn so với tháng trước (trong tháng doanh nghiệp nghỉ từ 3 đến 5 ngày cho người lao động nghỉ tết dương lịch).

- Nhập khẩu ước thực hiện được 29,41 triệu USD, so với tháng trước bằng 63,09% và so với cùng kỳ năm trước bằng 135,48%.

6.3. Chỉ số giá

Chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 01 năm 2022 so tháng trước bằng 100,14%; so với cùng kỳ năm trước bằng 102,37% và so với kỳ gốc 2019 bằng 105,46%. Cụ thể, một số nhóm hàng như sau:

- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống:

+ Lương thực: Chỉ số giá nhóm các mặt hàng này trong tháng giảm nhẹ so tháng trước, cụ thể: Gạo tẻ thường giảm 0,01%; gạo nếp giảm 0,03%. Nguyên nhân giảm lượng hàng hóa trong dân còn nhiều nên giá giảm; Lương thực chế biến tăng 0,25%. Nguyên nhân do thời điểm này vào cuối vụ thu hoạch, nguồn cung ít, trong khi nhu cầu tiêu thụ cho các đám, tiệc trong tháng cuối năm tăng cao, nên giá tăng.

+ Thực phẩm: Bình quân chỉ số giá nhóm hàng này trong tháng 01 năm 2021 đã tăng so tháng trước, cụ thể:

Thủy sản tươi sống tăng 0,07%; thịt gia cầm tăng 1,96%; Thịt chế biến tăng 1,27%; thịt lợn tăng 3,51%; nội tạng động vật tăng 1,13%; mỡ động vật tăng 1,50%. Nguyên nhân do thiếu nguồn cung tạm thời, lượng hàng giảm nhu cầu tăng. Đặc biệt là mặt hàng thịt lợn tăng do thương lái có nhu cầu mua heo thời điểm này nhiều hơn trước, đồng thời cũng do nguồn hàng dự trữ chuẩn bị cho dịp Tết Nguyên Đán sắp đến nên giá có tăng trở lại sau thời gian dài vài tháng qua giảm.

Quả tươi chế biến tăng 0,27%; quả có múi tăng 0,14%; chuối tăng 1,37%; táo tăng 3,45%; xoài tăng 1,50%. Nguyên nhân do đang vào mùa cao điểm thị trường tiêu thụ trái cây bắt đầu nhộn nhịp nên giá tăng.

Bên cạnh đó, các mặt hàng có giá giảm so tháng trước do đang thời điểm thu hoạch, cụ thể: Rau tươi, khô và chế biến giảm 2,80 % so tháng trước, cụ thể: Rau muống giảm 2,98%; rau dạng quả, củ giảm 2,97%; rau gia vị tươi, khô các loại giảm 7,62%. Nguyên nhân do vào mùa chính vụ nguồn cung cấp trên thị trường nhiều, nên giá giảm.

+ Ăn uống ngoài gia đình: Chỉ số giá các nhóm mặt hàng này có phần bình ổn không tăng giảm so tháng trước.

- Nhóm Đồ uống và thuốc lá: Trong tháng giá cả dịch vụ nhóm này tiếp tục ổn định không tăng giảm so tháng trước.

- Nhóm May mặc, mũ nón, giày dép: Bình quân chỉ số giá mặt hàng này ổn định không tăng giảm so tháng trước. Nhưng dự đoán sắp tới đây, các nhóm hàng này sẽ tăng vì thị trường mua sắm đang nhộn nhịp và cận kề Tết Nguyên Đán, nhu cầu mua sắm trong dân nhiều nên giá tăng.

- Nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng: Chỉ số giá nhóm hàng này giảm 0,46% so tháng trước. Cụ thể:

Điện và dịch vụ điện giảm 1,74%. Nguyên nhân giảm do thời tiết vào xuân ít nắng nóng lượng điện tiêu thụ trong dân sử dụng giảm hơn tháng trước, nên giá giảm.

Mặt hàng gas đun giảm 2,34%.

Bên cạnh mặt hàng giá giảm còn có những mặt hàng giá tăng trong tháng, cụ thể: Dầu hỏa tăng 2,92%; Mặt hàng vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,17%. Nguyên nhân tăng do vào thời điểm này nhu cầu xây dựng và bảo dưỡng nhà ở trong dân tăng cao nên giá tăng.

- Nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình: Bình quân chỉ số giá mặt hàng này tăng 0,20% so tháng trước. Cụ thể: mặt hàng đồ dùng trong nhà tăng 0,25%.

- Nhóm Giao thông: Chỉ số giá nhóm mặt hàng này bằng 101,06 % so tháng trước, so kỳ gốc 2019 bằng 110,01%. Đối với giá các nhóm hàng này tăng hay giảm đều phụ thuộc vào sự biến động của giá xăng dầu. Trong kỳ báo cáo, giá xăng dầu đã được điều chỉnh 03 lần. Cụ thể:

Vào lúc 15 giờ 30 ngày 25 tháng 12 năm 2021, xăng A95 tăng 490 đồng/lít, xăng E5 tăng 470 đồng/lít, dầu diesel tăng 240 đồng/lít, dầu hỏa tăng 190 đồng/lít.

Vào lúc 15 giờ ngày 11 tháng 01 năm 2022, xăng A95 tăng 580 đồng/lít, xăng E5 tăng 600 đồng/lít, dầu diesel tăng 660 đồng/lít, dầu hỏa tăng 620 đồng/lít.

Vào lúc 15 giờ ngày 21 tháng 01 năm 2022, xăng A95 tăng 490 đồng/lít, xăng E5 tăng 440 đồng/lít, dầu diesel tăng 670 đồng/lít, dầu hỏa tăng 660 đồng/lít.

Như vậy đến thời điểm này, giá các loại xăng, dầu được niêm yết như sau: Xăng A95 là 24.360 đồng/lít, xăng E5 là 23.590 đồng/lít, dầu diesel 18.900 đồng/lít, dầu hỏa 17.790 đồng/lít.

Theo quy định phương pháp Thống kê giá, các mặt hàng này được tính bình quân gia quyền theo tháng. Do đó, trong tháng 01, giá bình quân mặt hàng xăng A95: 23.822 đồng/lít; E5: 23.079 đồng/lít; dầu disel: 18.212 đồng/lít; dầu hỏa: 17.123 đồng/lít.

- Nhóm Giáo dục: : Bình quân chỉ số giá mặt hàng này không tăng giảm so tháng trước.

- Nhóm Văn hóa giải trí du lịch: Bình quân giá các mặt hàng này tăng 0,03%, cụ thể: Mặt hàng đồ chơi tăng 0,28%; hoa, cây cảnh, vật cảnh tăng 1,24%.

- Nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác: Chỉ số giá mặt hàng này tăng 0,30% so tháng trước, cụ thể: Hiếu hỉ tăng 0,42 %. Nguyên nhân tăng vào thời điểm này các mặt hàng phục vụ cho lễ hiếu, hỉ thị trường giá bán tăng nên giá tăng; Đồ trang sức tăng 1,49%. Nguyên nhân tăng do giá vàng nhẫn và dây truyền tăng tác động trực tiếp làm cho chỉ số giá nhóm hàng này tăng.

- Nhóm Giá vàng và USD:

Giá vàng 24K kiểu nhẫn tròn tăng 1,39% so tháng trước; so tháng 01 năm 2021 giảm 4,31% và so với kỳ gốc 2019 tăng 37,98%. Nguyên nhân tăng do ảnh hưởng của giá vàng thế giới biến động phức tạp nên giá vàng trong nước cũng tăng theo.

Giá USD bình quân trong tháng giảm 1,09% so tháng trước; so tháng 01 năm 2021 giảm 1,35% và so kỳ gốc 2019 giảm 1,81%.

6.4. Vận tải hành khách và hàng hóa

Ước tổng doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi thực hiện trong tháng 01/2022 được 111,04 tỷ đồng so với tháng trước bằng 118,73% và so với cùng kỳ năm trước bằng 112,67%. Trong đó:

- Doanh thu đường bộ thực hiện được 46,99 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 124,41% và so với cùng kỳ năm trước bằng 138,10%.

- Doanh thu đường thủy thực hiện được 35,73 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 123,80% và so với cùng kỳ năm trước bằng 101,14%. Các bến đò ngang, cơ sở vận chuyển hàng hóa hoạt động trở lại, năng lực vận chuyển được nâng lên so với tháng trước.

- Doanh thu hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải được 28,32 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 105,32% và so với cùng kỳ năm trước bằng 96,97%.

6.4.1. Vận chuyển - luân chuyển hàng hóa

Ước thực hiện tháng 01/2022, toàn tỉnh vận chuyển được 597,62 nghìn tấn hàng hóa các loại (52.445,17 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 123,47% (119,44%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 104,49% (107,47%). Chia ra:

- Đường bộ thực hiện được 135,41 nghìn tấn (12.830,66 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 133,12% (130,62%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 176,10% (140,12%).

- Đường sông thực hiện được 462,21 nghìn tấn (39.614,51 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 120,90% (116,22%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 93,37% (99,93%).

6.4.2. Vận chuyển - luân chuyển hành khách

Ước thực hiện tháng 01/2022, toàn tỉnh thực hiện được 3.374,34 nghìn lượt hành khách (44.192,76 nghìn HK.km), so với tháng trước bằng 126,04% (124,33%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 103,80% (108,59%). Chia ra:

- Đường bộ vận chuyển được 565,99 nghìn lượt hành khách (31.695,54 nghìn HK.km), so với thực hiện tháng trước bằng 120,14% (123,72%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 62,15% (108,57%).

- Đường sông vận chuyển được 2.808,35 nghìn lượt hành khách (12.497,22 nghìn HK.km), so với thực hiện tháng trước bằng 127,30% (125,89%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 120,01% (108,63%).

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Giáo dục

Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung chủ yếu vào hoạt động chuyên môn của các ngành học, cấp học như sau:

Giáo dục tiểu học - mầm non:

- Hội nghị sơ kết đánh giá việc thực hiện Chương trình GDPT đối với lớp 1, lớp 2 và việc đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 27/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT. Hướng dẫn đơn vị kiểm tra đánh giá thường xuyên và định kỳ theo tinh thần Công văn số 5766/BGDĐT ngày 13/12/2021 của Bộ GD&ĐT.

- Triển khai bồi dưỡng mô đun 9 cho CBQL, GV phổ thông cấp tiểu học thực hiện Chương trình GDPT 2018 năm 2022. Tham mưu UBND tỉnh thành lập Hội đồng lựa chọn SGK lớp 3 năm học 2022-2023. Phối hợp công ty Gia định hoàn thiện tài liệu giáo dục địa phương lớp 3 và trình hội đồng thẩm định.

- Tiếp tục ghi hình các tiết giảng môn Toán và tiếng Việt cho học sinh lớp 1, lớp 2 (từ 10/01 đến 21/01/2022).

- Kiểm tra kỹ thuật và kiểm tra công nhận kết quả công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2021.

Giáo dục trung học - Giáo dục thường xuyên:

- Hướng dẫn các đơn vị tổ chức thi kiểm tra học kì I, năm học 2021-2022.

- Chỉ đạo tổ chức ôn luyện đội tuyển dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2021-2022.

- Triển khai Cuộc thi “ATGT cho nụ cười ngày mai” dành cho học sinh và giáo viên trung học năm học 2021-2022.

- Tổ chức Cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp tỉnh năm học 2021-2022.

7.2. Văn hóa, thể thao

Toàn hệ thống Trung tâm Văn hóa tuyên truyền ý nghĩa các ngày lễ của đất nước, các nhiệm vụ chính trị, các công tác trọng tâm của địa phương theo chỉ đạo như: Thực hiện chuyên đề toàn khóa nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”; tuyên truyền đảm bảo công tác trật tự an toàn giao thông trong dịp tết Dương lịch 2022;… Kết quả: In, treo và lắp mới: 952 m2 pano, 70 băng rol, 780 cờ các loại. Tổ chức tốt hoạt động phóng thanh cổ động về phòng, chống dịch Covid – 19, kết quả được 304 buổi.

Thay mới toàn bộ hệ thống pano cố định do tỉnh quản lý với diện tích 700 m2 tuyên truyền mừng Đảng quang vinh – mừng xuân Nhâm Dần 2022.

Hoạt động thư viện: Trưng bày 125 quyển sách tại Thư viện tỉnh: Sách kỷ niệm Ngày thành lập Quân đội Nhân dân Việt Nam 22/12; Sách mới các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội; Sách chuyên đề về cải cách hành chính và Tủ sách Bác Hồ. Đảm bảo giờ mở cửa phục vụ bạn đọc hàng ngày trong giờ hành chính, đảm bảo nguyên tắc 5K để phòng, chống dịch COVID-19. Bên cạnh đó, đơn vị kết hợp phục vụ bạn đọc thông qua website Thư viện.Trong tháng 01/2022 phục vụ 22.166 lượt người truy cập, tra cứu và đọc sách với 44.332 lượt sách. Cấp 665 thẻ bạn đọc.

Hoạt động bảo tồn - bảo tàng và phát huy giá trị di sản văn hóa: Sưu tầm tài liệu, hiện vật, hình ảnh: Khu tưởng niệm liệt sĩ Lữ đoàn Pháo binh 6, Căn cứ Khu ủy, Quân khu ủy khu 9 và nơi ở thời niên thiếu của cố luật sư Nguyễn Hữu Thọ ở Hậu Giang.

Sự nghiệp thể dục thể thao: Tham dự các giải vô địch: Kurash toàn quốc lần thứ III năm 2021 tại Hải Phòng, kết quả đạt: 02 HCB, 01 HCĐ; Cờ vua trẻ xuất sắc quốc gia quốc gia năm 2021, kết quả đạt: 01 HCV; Jujitsu quốc gia năm 2021, tại Vĩnh Phúc, kết quả đạt 01 HCB, 01 HCĐ.

7.3. Lao động và an sinh xã hội

Trong tháng, giải quyết việc làm và tạo việc làm mới cho 956/15000 lao động, đạt 6,4% kế hoạch năm.

Đối với lĩnh vực người có công với cách mạng: Tiếp nhận mới 137 hồ sơ các loại. Đã xét giải quyết 139 hồ sơ. Trong đó, đạt 129 hồ sơ, không đạt 10 hồ sơ. Còn 24 hồ sơ đang trong thời gian xem xét, giải quyết. Thẩm định, rà soát danh sách 1.593 người có công và thân nhân liệt sĩ đến niên hạn điều dưỡng năm 2022 (Trong đó, điều dưỡng tập trung 247 người, điều dưỡng tại nhà 1.346 người). Ban hành Quyết định cắt chế độ điều dưỡng tại nhà đối với 22 trường hợp người có công với cách mạng đã từ trần với số tiền là 24,42 triệu đồng.

Công tác bảo trợ xã hội và giảm nghèo: Thực hiện trợ cấp hàng tháng cho trên 35.114 đối tượng bảo trợ xã hội với số tiền trên 18 tỷ đồng. Hỗ trợ mai táng phí cho 166 trường hợp với số tiền 1,23 triệu đồng; hỗ trợ đột xuất cho 14 trường hợp với số tiền 478 triệu đồng. Triển khai thực hiện chính sách BHYT năm 2022. Trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số 66/QĐ-UBND ngày 12/01/2022 phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Qua kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh có 4.419 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 2,19% và có 4.933 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 2,45%; kết quả Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025, toàn tỉnh có 12.936 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 6,42% và có 7.790 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 3,87%.

Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội: Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nội bộ và ra dân được 16 cuộc với 374 người tham dự. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội qua hình thức phát thanh được 24 cuộc với 407 phút tuyên truyền. Tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn tỉnh tại thời điểm báo cáo là 1.888 người; số người nghiện đang có mặt tại cơ sở cai nghiện là 158 người.

7.4. Y tế

Trong tháng, không có ca mắc mới, cộng dồn: 00 ca, giảm 11 ca so với cùng kỳ; bệnh tay chân miệng có 01 ca mắc mới, cộng dồn: 01 ca, giảm 81 ca so với cùng kỳ; bệnh sởi, bệnh dịch lạ, bệnh viêm gan do virut, quai bị và các bệnh truyền nhiễm khác chưa ghi nhận ca mắc trên địa bàn tỉnh.

Tình hình dịch Covid-19: Tính đến ngày 23/01/2022, trên địa bàn tỉnh ghi nhận tổng số 25.679 ca mắc (đã được Bộ Y tế công bố 15.522 ca); trong đó: có 01 ca mắc là người về từ Campuchia; 1.376 ca mắc là người về từ ngoài tỉnh; 3.462 ca mắc là F1 đã được cách ly tập trung, 20.138 ca mắc cộng đồng và 702 ca mắc trong khu vực phong tỏa do có ổ dịch cộng đồng.

Tình hình tiêm ngừa vắc xin phòng COVID-19: Tỉnh Hậu Giang, tiếp tục thực hiện Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho người dân, trong đó:

- Độ tuổi từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tính đến cuối ngày 23/01/2022, đã tiêm được 145.005 liều (73.431 người/70.423 người, đạt tỷ lệ: 104,27%; trong đó: 71.574 người đã tiêm 2 mũi; 1.857 người mới tiêm mũi 1).

- Độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, đến cuối ngày 23/01/2022 đã tiêm được 1.044.563 liều (532.077 người/536.163 người, đạt tỷ lệ 99,24%; trong đó 512.486 người đã tiêm 2 mũi; 19.591 người mới tiêm mũi 1).

Tính đến thời điểm hiện tại tổng số người được tiêm vắc xin là 605.508 người (trong đó: 584.060 người đã tiêm đủ 2 mũi, 21.448 người mới tiêm 1 mũi), đạt tỷ lệ 99,82% trên tổng dân số tỉnh Hậu Giang từ 12 tuổi trở lên (606.586 người).

Ngoài ra, Tỉnh đang triển khai tiêm vắc xin mũi 3 phòng COVID-19 cho người đã tiêm đủ liều vắc xin cơ bản, đến cuối ngày 23/01/2022 đã tiêm được 244.672 liều.

Số trẻ dưới 1 tuổi được miễn dịch đầy đủ trong tháng là 923 trẻ, cộng dồn là 923 trẻ, đạt 8,5%; Tiêm sởi mũi 2 trong tháng là 932, cộng dồn là 932 trẻ, đạt 9,2%; Tiêm ngừa uốn ván trên thai phụ (VAT2 (+)TP) trong tháng là 873, cộng dồn là 873, đạt 8,1%.

Số nhiễm HIV mới phát hiện trong tháng là 11 ca, cộng dồn: 11 ca (tăng 10 ca so với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 1.898 ca (người còn sống 1.283 người); số bệnh nhân AIDS phát hiện trong tháng là 00 ca, cộng dồn: 00 ca (giảm 01 ca so với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 1.051 ca; Số bệnh nhân tử vong do AIDS trong tháng 00 ca, cộng dồn: 00 ca (giảm 01 ca so với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 615. Số người hiện đang điều trị Methadone 55, tổng số bệnh nhân điều trị ARV 1.032 (trong tỉnh: 937, ngoài tỉnh: 95)

Trong tháng, tổng số lần khám là 79.537 lượt, cộng dồn: 79.537 lượt, đạt 6,59% KH, giảm 52,38% so với cùng kỳ. Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú là 7.013 lượt, cộng dồn: 7.013 lượt, đạt 5,21% KH, giảm 2,56% so với cùng kỳ. Số ngày điều trị trung bình là 7,79 ngày, tăng1,87 ngày so với cùng kỳ. Tổng số tai nạn ngộ độc, chấn thương là 138 trường hợp, giảm 448 trường hợp so với cùng kỳ.

7.5. Tai nạn giao thông

Trong tháng 01/2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 06 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 06 người, bị thương 00 người. So với tháng trước số vụ tai nạn giao thông giảm 19 vụ, số người chết giảm 15 người và số người bị thương giảm 09 người. So với cùng kỳ năm 2021 số vụ tăng 02, số người chết tăng 03 người và số người bị thương giảm 01 người. Nguyên nhân không nhường đường, đi không đúng phần đường, không chú ý quan sát, người đi bộ sang đường không đảm bảo an toàn.

7.6. Thiệt hại do thiên tai, bảo vệ môi trường

Trong tháng: không có thiệt hại do thiên tai, so với cùng kỳ năm 2021 giảm 01 vụ sạt lở (diện tích mất đất 63 m và ước giá trị thiệt hại 11 triệu đồng).

Ngành chức năng đã kiểm tra một số đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh và đã phát hiện 15 vụ vi phạm môi trường và đã xử lý 11 vụ với số tiền 160 triệu đồng, chủ yếu là vi phạm về xử lý chất thải rắn và an toàn vệ sinh thực phẩm. Tăng 07 vụ vi phạm và tăng số tiền xử phạt 128,5 triệu đồng so với cùng kỳ (tháng 01 năm 2021, số vụ vi phạm môi trường phát hiện 8 vụ, xử lý 6 vụ, xử phạt 31,5 triệu đồng).

Ngành chức năng tiếp tục giám sát các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, tiếp nhận thông tin phản ánh của người dân để kịp thời xử lý theo quy định./.

[1] Nguyên nhân tổng đàn heo trên địa bàn tăng là do tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt, công tác phòng chống dịch bệnh được quản lý chặt chẽ, những hộ nuôi nhỏ lẻ bắt đầu tái đàn trở lại, những hộ nuôi quy mô gia trại, trang trại tiếp tục sản xuất, tái đàn và mở rộng quy mô chuồng trại. Từ đó tổng đàn từng bước được khôi phục góp phần tăng về số lượng và sản lượng.

[2] Nguyên nhân tăng so với cùng kỳ là do thời tiết tương đối thuận lợi, dịch bệnh trên thủy sản ít xảy ra, mô hình nuôi luân canh trong ruộng lúa và nuôi lồng bè, bể bồn đem lại thêm thu nhập cho người dân.

[3] Nguyên nhân là do Công ty TNHH MTV xi măng Cần Thơ - Hậu Giang với 2 sản phẩm chính là xi măng đen và vữa, do đây là sản phẩm mới trên địa bàn tỉnh và có giá thành hết sức cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác trong khu vực. Trong tháng, công ty tăng sản lượng để hoàn thành các hợp đồng cung ứng cho các công trình xây dựng, kịp hoàn thành đúng tiến độ phục vụ dịp Tết Nguyên Đán sắp đến.

[4] Nguyên nhân là do đến nay doanh nghiệp quay trở lại hoạt động ổn định sau khi ảnh hưởng dịch Covid-19, nhưng chưa tuyển đủ số lượng lao động để hoạt động hết công suất như trước khi dịch bùng phát. Vì vậy, sản lượng sản xuất một số ngành sử dụng nhiều lao động giảm so với cùng kỳ.

[5] Nguyên nhân là do Công ty Điện lực đã cung cấp đủ điện, an toàn phục vụ phát triển kinh tế xã hội, hạn chế tối đa không để tình trạng mất điện, đảm bảo nhu cầu sử dụng cho người dân và các doanh nghiệp được hoạt động liên tục. Tuy nhiên, hiện nay do đang vào đợt lập đông, nên người dân cũng hạn chế sử dụng các đồ dùng, trang thiết bị gia đình bằng điện trong sinh hoạt, nhất là sử dụng máy điều hòa và quạt điện. Vì thế, sản lượng truyền tải và phân phối điện giảm 4,86 triệu kwh so với tháng trước và tăng 5,2 triệu kwh so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, tăng một phần là do Công ty điện mặt trời VKT- Hòa An, với công suất thiết kế 29MWp, đã đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động từ đầu năm 2021 đến nay, nên chỉ số sản xuất ngành này tăng so với cùng kỳ.

[6] Nguyên nhân là do Công ty Cổ phần Cấp Thoát nước – CTĐT Hậu Giang đã hoàn thiện và khởi công mới các tuyến đường ống dẫn nước đến các vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh và khai thác thêm các nguồn nước ngầm, để đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sạch phục vụ tốt việc sản xuất kinh doanh và sinh hoạt cho người dân. Vì vậy, sản lượng sản xuất nước sạch sinh hoạt tháng 01 tăng 96,43 ngàn M3 so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 9,15% so với cùng kỳ.


File đính kèm:
Bao_cao_KTXH_T01.2022.doc
So_lieu_KTXH_T01.2022.xlsx

Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang

    Tổng số lượt xem: 478
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)