Skip Ribbon Commands
Skip to main content
Ngày 02/03/2022-12:27:00 PM
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2022 tỉnh Hậu Giang

Phát huy những kết quả đã đạt được, ngay từ đầu năm Tỉnh đã triển khai các giải pháp phù hợp nhằm giảm thiểu tác động của dịch Covid-19, vượt qua khó khăn, thách thức, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, sớm phục hồi và phát triển ổn định kinh tế - xã hội. Nhìn chung, các chỉ tiêu kinh tế bình quân 02 tháng đầu năm điều tăng so với cùng kỳ: Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,19%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10,30%; tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trực tiếp, uỷ thác và các dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng tăng 19,04%. Cụ thể kết quả hoạt động của từng ngành, lĩnh vực như sau:

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Trong tháng ngành Nông nghiệp tiếp tục chỉ đạo theo dõi tình hình sản xuất và điều tra nắm bắt tình hình sinh vật gây hại các loại cây trồng vụ Đông Xuân 2021-2022 trên địa bàn tỉnh; tăng cường theo dõi tình hình khô hạn và xâm nhập mặn để có biện pháp ứng phó kịp thời nhằm bảo vệ sản xuất một cách hiệu quả; xây dựng lịch thời vụ và kế hoạch sản xuất vụ lúa Hè Thu 2022; phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; chăm sóc và bảo vệ rừng, tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về phòng chống cháy rừng; hướng dẫn, hỗ trợ người dân khai thác các tiềm năng, lợi thế tự nhiên, kết hợp đồng bộ các giải pháp phát triển nuôi thủy sản theo hướng sản xuất hiệu quả, bền vững. Kết quả cụ thể từng lĩnh vực như sau:

1.1. Nông nghiệp

1.1.1. Trồng trọt

Lúa Đông Xuân 2021-2022: Hiện nay, toàn tỉnh đã xuống giống dứt điểm được 76.626,1 ha, đạt 100,56 % kế hoạch tỉnh (76.200 ha), giảm 0,51% (bằng 395,6 ha) so với cùng kỳ, lúa hiện đang ở giai đoạn mạ đến trổ chín[1].

Mía niên vụ 2021-2022: Hiện nay đã xuống giống được 3.114 ha tập trung ở huyện Phụng Hiệp và TP. Ngã Bảy. Trong tháng có 48 ha nhiễm sinh vật gây hại (tăng 29 ha so với tháng trước) gồm chuột, rệp sáp, sâu đục thân, rầy đầu vàng, rỉ sắt và đốm vòng,... đa số là gây hại nhẹ trên mía giai đoạn vươn lóng, phân bố ở huyện Phụng Hiệp và TP. Ngã Bảy.

Cây ngô: Diện tích gieo trồng được 819 ha, so cùng kỳ năm trước giảm 3,96% (bằng 33,8 ha); sản lượng ước được 2.959,5 tấn, so cùng kỳ năm trước tăng 18,5% (bằng 462,1 tấn). Diện tích gieo trồng có giảm nhưng diện tích thu hoạch năm nay có tăng và sớm hơn so với cùng kỳ để kịp thời tiêu thụ trong dịp tết.

Cây rau các loại: Diện tích gieo trồng được 9.415,9 ha, so với năm trước tăng 29,79% (bằng 2.161,4 ha); sản lượng ước được 61.991,8 tấn, tăng 34,87% (bằng 16.026,43 tấn). Do năm nay tết sớm, người nông dân thay đổi mùa vụ nên diện tích gieo trồng và thu hoạch tăng mạnh so với cùng kỳ.

Một số cây lâu năm ăn quả chủ yếu:

- Cây dứa (khóm): Diện tích hiện có 2.908,55 ha, đạt 96,95% so kế hoạch năm (3.000 ha) và tăng 6,67% (bằng 181,92 ha) so với cùng kỳ, sản lượng 02 tháng đầu năm ước được 4.789,36 tấn, đạt 10,64% so kế hoạch năm (45.000 tấn) và tăng 3,94% (bằng 181,66 tấn) so với cùng kỳ. Tập trung ở TP.Vị Thanh và huyện Long Mỹ.

- Cây bưởi: Diện tích hiện có 1.585,44 ha, đạt 97,87% so kế hoạch năm (1.620 ha) và giảm 0,63% (bằng 10,06 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng 02 tháng đầu năm ước được 3.586,24 tấn, đạt 23,91% so kế hoạch năm (15.000 tấn) và tăng 5,24% (bằng 178,65 tấn) so với cùng kỳ, do diện tích cho trái và năng suất thu hoạch tăng khá.

- Cây mít: Diện tích hiện có 8.680,67 ha, đạt 89,86% so kế hoạch năm (9.660 ha) và tăng 24,62% (bằng 1.714,96 ha) so với cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu ở các huyện như: Châu Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp, thành phố Ngã Bảy. Sản lượng ước 02 tháng được 10.240,36 tấn, đạt 11,38% so kế hoạch năm (90.000 tấn) và tăng 27,68% (bằng 2.220,03 tấn) so với cùng kỳ, do diện tích và năng suất thu hoạch tăng khá.

- Cây chanh không hạt: Diện tích hiện có 2.738,55 ha, đạt 110,43% so kế hoạch năm (2.480 ha) và tăng 15,21% (bằng 361,55 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ước 02 tháng được 1.731,40 tấn, đạt 5,26% so kế hoạch năm (32.900 tấn) và tăng 32,60% (bằng 425,67 tấn) so với cùng kỳ. Do diện tích thu hoạch tăng và năng suất đạt cao.

- Cây mãng cầu: Diện tích hiện có 690,20 ha, đạt 92,03% so kế hoạch năm (750 ha) và giảm 2,76% (bằng 19,58 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng ươc 02 tháng được 443,05 tấn, đạt 5,21% so kế hoạch năm (8.500 tấn) và tăng 4,12% (bằng 17,53 tấn) so với cùng kỳ. Do diện tích và năng suất thu hoạch tăng.

1.1.2. Chăn nuôi

Ước tính tháng 02/2022, số đầu con gia súc, gia cầm so với cùng kỳ cụ thể như sau:

- Đàn trâu, bò: Đàn trâu ước được 1.396 con, giảm 3,72% (bằng 54 con) so với cùng kỳ; Đàn bò ước được 3.528 con, giảm 4,1% (bằng 151 con) so với cùng kỳ.

- Đàn heo (tính cả heo con chưa tách mẹ): Ước được 141.127 con, tăng 14,51% (bằng 17.881 con) so với cùng kỳ. Trong đó: Heo thịt 101.167 con, tăng 12,18% (bằng 10.984 con). Nguyên nhân tổng đàn heo trên địa bàn tăng là do tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt, công tác phòng chống dịch bệnh được quản lý chặt chẽ, những hộ nuôi nhỏ lẻ bắt đầu tái đàn trở lại, những hộ nuôi quy mô gia trại, trang trại tiếp tục sản xuất, tái đàn và mở rộng quy mô chuồng trại. Từ đó tổng đàn từng bước được khôi phục góp phần tăng về số lượng và sản lượng.

- Đàn gia cầm ước được 4.193,23 ngàn con, giảm 4,19% (bằng 183,41 ngàn con). Trong đó: đàn gà 1.767,73 ngàn con, tăng 0,28% (bằng 4,92 ngàn con). Nhìn chung đàn gia cầm trên địa bàn tỉnh hiện nay giảm nhẹ, do những hộ đang nuôi gia cầm nay chuyển lại nuôi heo như trước khi chưa có xảy ra dịch tả lợn Châu Phi.

1.2. Lâm nghiệp

Tình hình chăm sóc, bảo vệ và phòng chống cháy rừng được thực hiện nghiêm túc, ngành Kiểm lâm phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền giáo dục, vận động nhân dân bảo vệ rừng, tăng cường tuần tra, kiểm soát, trang bị đầy đủ các trang thiết bị sẵn sàng ứng phó với mọi tình huống xảy ra. Phối hợp tuần tra bảo vệ rừng, bảo vệ vườn chim hoang dã, theo dõi tình hình lấn chiếm đất rừng, tình hình thực hiện các mô hình khuyến lâm trong phát triển sản xuất; chủ động ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất xảy ra cháy rừng, tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng chống chặt phá, khai thác rừng trái pháp luật trên các địa bàn huyện, xã có rừng; kiểm tra việc thực hiện phương án phòng cháy chữa cháy rừng của chủ rừng và các địa phương.

Tiếp tục theo dõi, giám sát việc khai thác rừng trồng trên đất khoán của các hộ dân và tình hình triển khai thực hiện dự án di dời dân cư trong khu bảo tồn thiên nhiên Lung Ngọc Hoàng.

Ước thực hiện 02 tháng đầu năm 2022, số cây lâm nghiệp trồng phân tán được 129,6 ngàn cây, so với cùng kỳ tăng 1,01% (bằng 1,30 ngàn cây; Sản lượng gỗ khai thác khoảng 2.505,9 m3, tăng 1,50% (bằng 37,09 m3); Sản lượng củi 11.449,43 ste, tăng 1,10% (bằng 125,13 ste) so với cùng kỳ.

1.3. Thủy sản

Tháng 02/2022, diện tích nuôi thủy sản toàn tỉnh ước được 72,40 ha, tăng 2,55% (bằng 1,80 ha) so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 02 tháng đầu năm, diện tích nuôi thủy sản toàn tỉnh ước được 1.996,60 ha, đạt 23,08% so kế hoạch năm (8.650 ha) và tăng 1,77% (bằng 34,68 ha) so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, diện tích nuôi cá 1.845,57 ha, tăng 1,31% (bằng 23,87 ha); diện tích nuôi tôm đạt 108,50 ha, tăng 10,58% (bằng 10,38 ha) tập trung nhiều ở huyện Long Mỹ (Nuôi tôm sú). Trong đó, diện tích nuôi cá thát lát được 50,18 ha, tăng 0,84% so cùng kỳ, thể tích nuôi lươn được 4.316 m3 tăng 9,18% so cùng kỳ.

Tổng sản lượng thủy sản tháng 02/2022 ước được 5.320,86 tấn, tăng 2,86% (bằng 148,06 tấn) so với cùng kỳ. Lũy kế 02 tháng đầu năm ước được 10.910,96 tấn, đạt 13,15% so kế hoạch năm (83.000 tấn) và tăng 2,05% (bằng 219,59 tấn) so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng so với cùng kỳ là do thời tiết tương đối thuận lợi, dịch bệnh trên thủy sản ít xảy ra, mô hình nuôi luân canh trong ruộng lúa và nuôi lồng bè, bể bồn đem lại thêm thu nhập cho người dân. Cụ thể như sau:

- Sản lượng thủy sản khai thác ước được 504,41 tấn, đạt 18,68% so kế hoạch năm (2.700 tấn) và giảm 1,49% (bằng 7,63 tấn) so cùng kỳ. Do nguồn lợi thủy sản khai thác nội địa từ tự nhiên đang có chiều hướng giảm.

- Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước được 10.406,55 tấn, đạt 12,96% so kế hoạch năm (80.300 tấn) và tăng 2,23% (bằng 227,22 tấn) so cùng kỳ. Trong đó sản lượng cá thát lát thu hoạch được 162,95 tấn tăng 2,90% (bằng 4,60 tấn) so cùng kỳ, sản lượng lươn thu hoạch được 93,54 tấn tăng 3,70% (bằng 3,34 tấn) so với cùng kỳ. Hiện tại, hai sản phẩm này đang được người dân mở rộng diện tích vì đem lại thu nhập tương đối ổn định và đây là hai sản phẩm chủ lực của tỉnh.

2. Sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện tháng 02/2022:

- Tính theo giá so sánh 2010, được 2.001,32 tỷ đồng, giảm 21,22% so với tháng trước và tăng 6,46% so với cùng kỳ năm trước.

- Tính theo giá hiện hành, được 2.868,70 tỷ đồng, giảm 22,39% so với tháng trước và tăng 8,48% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân giảm nhiều so với tháng trước là do các doanh nghiệp và cơ sở cá thể công nghiệp nghỉ từ 07 đến 09 ngày để người lao động được vui xuân đón Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, nên ước giá trị sản xuất tháng 02 giảm nhiều so với tháng trước.

Giá trị sản xuất công nghiệp ước thực hiện 02 tháng đầu năm 2022:

- Tính theo giá so sánh 2010, được 4.541,57 tỷ đồng, tăng 9,17% so với cùng kỳ năm trước.

- Tính theo giá hiện hành, được 6.565,18 tỷ đồng, tăng 11,03% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó:

+ Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành chủ lực của tỉnh trong những năm vừa qua, giá trị sản xuất theo giá thực tế được 6.462,18 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 98,43% trong toàn ngành và tăng 10,92% so với cùng kỳ năm trước.

+ Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí được 70,62 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,08% trong toàn ngành và tăng 39,35% so với cùng kỳ năm trước.

+ Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải được 32,37 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,49% trong toàn ngành và giảm 11,42% so với cùng kỳ năm trước.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh trong 2 tháng đầu năm 2022:

- Sản lượng sản xuất tôm đông lạnh được 4.367,27 tấn, tăng 29,64% so với cùng kỳ năm trước và tạo ra giá trị sản xuất (theo giá hiện hành) được 1.190,46 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 42,84% trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và chiếm tỷ trọng 18,19% trong toàn ngành. Nguyên nhân là do Cty CP Minh Phú Hậu Giang dự tính sản lượng sản xuất tháng 02 tăng 50,21% so với cùng kỳ năm trước. Vì vậy, đã làm sản lượng 02 tháng đầu năm tăng rất cao so với cùng kỳ năm trước.

- Sản lượng sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản, được 57.015,83 tấn, tăng 6,74% so với cùng kỳ, tạo ra giá trị sản xuất được 488,52 tỷ đồng (theo giá hiện hành), chiếm tỷ trọng 17,59% trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và chiếm tỷ trọng 7,47% trong toàn ngành. Nguyên nhân là do Cty Thức Ăn Chăn Nuôi Rico Hậu Giang; Cty TNHH Thanh Khôi; Cty TNHH MNS Feed Hậu Giang tăng sản lượng trong 02 tháng nay để đáp ứng nhu cầu chăn nuôi của các hộ nông dân trong tỉnh nói riêng và trong khu vực nói chung.

- Sản lượng sản xuất bia đóng chai được 19,33 triệu lít, tăng 11,77%, tạo ra giá trị sản xuất được 55,47 tỷ đồng (theo giá hiện hành), chiếm tỷ trọng 10,19% trong ngành sản xuất đồ uống và chiếm tỷ trọng 0,85% trong toàn ngành. Nguyên nhân là do Cty TNHH MTV Masan Brewery Hậu Giang với sản phẩm chính là bia các loại, sau thời gian trên 2 năm đi vào hoạt động, doanh nghiệp đã tạo dựng được thương hiệu trong vùng, thị phần không ngừng mở rộng nên doanh nghiệp tăng sản lượng sản xuất liên tục trong những tháng gần đây.

- Sản lượng sản xuất nước uống có vị hoa quả được 23,01 triệu lít, tăng 7,40%, tạo ra giá trị sản xuất được 332,25 tỷ đồng (theo giá hiện hành), chiếm tỷ trọng 61,06% trong ngành sản xuất đồ uống và chiếm tỷ trọng 5,08% trong toàn ngành. Nguyên nhân tăng là do Cty TNHH MTV Masan HG, mới đầu tư hoàn thành dây chuyền sản xuất nước uống tăng lực vị cà phê Wake up 247 từ những tháng cuối năm 2021 đến nay, với sản lượng sản xuất trên 5 triệu lít/tháng, nên đã làm tăng giá trị sản xuất ngành này nói riêng và giá trị sản xuất của toàn tỉnh nói chung.

- Sản lượng sản xuất xi măng đen được 93.136 tấn, tăng 14,53% so với cùng kỳ, tạo ra giá trị sản xuất được 113,77 tỷ đồng (theo giá hiện hành), chiếm tỷ trọng 41,50% trong ngành sản xuất các sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác và chiếm tỷ trọng 1,73% trong toàn ngành. Nguyên nhân tăng là do hiện nay bắt đầu vào mùa xây dựng, nên các công trình xây dựng đẩy nhanh tiến độ khởi công xây dựng các dự án mới. Vì vậy, ngành sản xuất xi măng và các cấu kiện sử dụng trong xây dựng bằng xi măng, ký được nhiều hợp đồng mới làm tăng sản lượng ngành này so với cùng kỳ năm trước.

- Sản lượng sản xuất giấy và bìa giấy các loại được 68.472 tấn, tăng 1,40% so với cùng kỳ năm trước, tạo ra giá trị sản xuất được 892,42 tỷ đồng (theo giá hiện hành), chiếm tỷ trọng 86,71% trong ngành sản xuất giấy và các sản phẩm có liên quan, chiếm tỷ trọng 13,64% trong toàn ngành. Nguyên nhân tăng so với cùng kỳ là do các sản phẩm của Công ty TNHH Giấy LEE & Man Việt Nam có nguồn cung nguyên, vật liệu ổn định từ công ty mẹ tại Hong Kong để sản xuất và thị trường xuất khẩu ổn định. Vì vậy, sản lượng sản xuất của công ty luôn duy trì tăng ổn định.

- Ở chiều ngược lại do ảnh hưởng từ dịch Covid-19 từ giữa năm 2021 đến nay, nên một số doanh nghiệp chưa phục hồi trở lại như trước dịch, làm sản lượng sản xuất giảm so với cùng kỳ như: sản xuất quần áo lót cho người lớn không dệt kim giảm 32,79%; Các bộ phận của giày, dép bằng da giảm 22%; Phân vi sinh giảm 78,89%; Tàu đánh bắt thủy hải sản giảm 83,72%... nhưng các sản phẩm trên có giá trị sản xuất chiếm tỷ trọng không nhiều (dưới 5% trong toàn ngành), nên không ảnh hưởng nhiều đến giá trị sản xuất chung của toàn tỉnh.

Nhìn chung, sản xuất công nghiệp ước thực hiện 02 tháng đầu năm 2022 trên địa bàn tỉnh có tăng trưởng, nhưng vẫn có một số ngành nghề phát triển chưa bền vững do bị tác động về giá, thị trường xuất khẩu và một số yếu tố khác như: Điện, xăng dầu giá tăng cao. Do vậy, các doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa để triển khai nhiều giải pháp mang tính phát triển bền vững. Bên cạnh đó, các ngành chức năng cũng cần có kế hoạch và tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy các doanh nghiệp đang đầu tư sớm đi vào hoạt động đúng theo kế hoạch của doanh nghiệp đã đề ra như: Nhà máy Nhiệt điện Sông Hậu 1; Cty TNHH Sunpro Capital Group Limited…, để giá trị sản xuất công nghiệp tăng cao trong tháng cuối năm và phát triển ổn định trong những năm tới.

Đối với chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp dự tính tháng 02/2022 giảm 25,89% so với tháng trước và tăng 4,93% so với cùng kỳ, Nguyên nhân là do các cơ sở sản xuất cá thể công nghiệp và doanh nghiệp nghỉ từ 07 đến 09 ngày để người lao động được vui xuân đón Tết Nguyên đán Nhâm Dần vào đầu tháng 02 năm 2022, nên chỉ số sản xuất giảm nhiều so với tháng trước.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: Giảm 26,12% so với tháng trước và tăng 4,80% so với cùng kỳ. Trong đó:

- Ngành sản xuất chế biến thực phẩm, giảm 21,71% so với tháng trước và tăng 8,52% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thủy sản (chiếm tỷ trọng trên 42,84% trong ngành chế biến thực phẩm) giảm 32,16% so với tháng trước và tăng 46,52% so với cùng kỳ[2]; Chế biến và bảo quản rau quả tăng 8,10% so với tháng trước và tăng 12,94% so với cùng kỳ năm trước... Vì vậy, đã làm chỉ số sản xuất ngành chế biến thực phẩm tăng so với cùng kỳ năm trước.

- Sản xuất trang phục, giảm 3,87% so với tháng trước và tăng 74,87% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do Cty Cổ Phần May Nhật Thành mới ký được hợp đồng gia công hàng may mặc có yêu cầu chi tiết đơn giản, nên sản lượng tăng 308,14% nhưng giá trị chỉ tăng 66,73% so với cùng kỳ.

- Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 26,33% so với tháng trước và tăng 27,86% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản lượng sản xuất giấy và bìa khác được 28.370 tấn, giảm 29,26% so với tháng trước và tăng 22,42% so với cùng kỳ năm trước; Thùng, hộp bằng bìa cứng 6,5 triệu chiếc, giảm 4,87% và tăng 72,78% so với cùng kỳ năm trước.

- Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 26,28% so với tháng trước và tăng 8,90% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do công ty TNHH MTV xi măng Cần Thơ - Hậu Giang, với sản phẩm chính là xi măng đen do đây là sản phẩm mới trên địa bàn tỉnh và có giá thành hết sức cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác trong khu vực. Vì vậy, trong những tháng vừa qua doanh nghiệp đã ký được nhiều hợp đồng mới có quy mô lớn, nên doanh nghiệp tăng sản lượng sản xuất để hoàn thành các hợp đồng cung ứng cho các công trình xây dựng trong và ngoài tỉnh.

Ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí: tăng 1,06% so với tháng trước và tăng 39,75% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do Công ty điện lực Hậu Giang đã cung cấp đủ điện, an toàn phục vụ phát triển kinh tế xã hội, hạn chế tối đa không để tình trạng mất điện, đảm bảo nhu cầu sử dụng cho người dân và các doanh nghiệp được hoạt động liên tục nhất là trong dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 vừa qua. Ngoài ra, tăng một phần là do các cơ sở và doanh nghiệp hoạt động ngành sản xuất điện năng lượng mặt trời mới đi vào hoạt động ổn định trong thời gian vừa qua, nên đã làm tăng đột biến so với cùng kỳ năm trước.

Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: tăng 1,02% so với tháng trước và tăng 0,45% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do Công ty Cổ phần Cấp Thoát nước - CTĐT Hậu Giang đã đảm bảo cung cấp đầy đủ nước sạch, phục vụ tốt việc sản xuất kinh doanh và sinh hoạt cho người dân, nhất là trong thời điểm khô hạn và xâm nhập mặn đang diễn biến phức tạp như hiện nay. Vì vậy, sản lượng sản xuất nước sạch sinh hoạt tháng 02 tăng 102 ngàn m3 so với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 1,59% so với cùng kỳ.

Tình hình sử dụng lao động: Tính đến thời điểm tháng 02 năm 2022, chỉ số sử dụng lao động toàn ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 1,46% so với tháng trước và giảm 4,47% so với cùng kỳ. Trong đó, các ngành sử dụng nhiều lao động nhưng giảm nhiều so với cùng kỳ như: Sản xuất trang phục giảm 17,54%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 8,37%; Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 3,65%; Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất giảm 4,78%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 1,9%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 30%. Nguyên nhân là do sau tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, một số ít người lao động chưa sẵn sàng quay trở lại làm việc. Ở chiều ngược lại, một số ngành tăng so với cùng kỳ như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 0,94%; Sản xuất đồ uống tăng 109,88%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre tăng 1,67%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 30,26%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn khác tăng 32,73% ... Chỉ số sử dụng lao động tăng tập trung chủ yếu ở các ngành sử dụng ít lao động. Vì vậy, đã làm chỉ số chung của toàn ngành giảm so với cùng kỳ năm trước.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp

Từ ngày 20/01/2022 - 17/02/2022, toàn tỉnh có 46 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, với tổng số vốn đăng ký là 464,95 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 18% về số doanh nghiệp và tăng 258% về số vốn. Lũy kế từ đầu năm đến nay là 151 doanh nghiệp với tổng số vốn 745,77 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 64% về số doanh nghiệp và tăng 187% về vốn doanh nghiệp; có 10 doanh nghiệp đăng ký giải thể, với tổng vốn 77,95 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 400% về số doanh nghiệp và tăng vốn 210%. Lũy kế từ từ đầu năm đến nay là 55 doanh nghiệp với tổng số vốn 87,95 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 243% về vốn tăng 515%; có 07 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng, tổng vốn 16,3 tỷ đồng. Lũy kế từ đầu năm đến nay là 94 doanh nghiệp với tổng vốn 603,7 tỷ đồng (nguyên nhân: do tình hình dịch bệnh, kinh doanh không hiệu quả…).

4. Vốn đầu tư

Kế hoạch vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2022 là 18.670,94 tỷ đồng, (theo Quyết định số 2441/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2021, Quyết định số 2528/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2021 và Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2022 của chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách nhà nước năm 2022 và vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư trên địa bàn), bao gồm các nguồn như sau:

- Vốn ngân sách nhà nước: 3.020,34 tỷ đồng.

- Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước và Trung ương đầu tư trên địa bàn: 850,60 tỷ đồng.

- Các nguồn vốn khác như: Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp ngoài nhà nước là: 14.800 tỷ đồng.

Ước tính vốn đầu tư thực hiện trong tháng 02/2022 được 1.510,76 tỷ đồng, bằng 93,25% so với tháng trước và bằng 109,08% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Vốn ngân sách nhà n­ước thực hiện được 194,86 tỷ đồng; Vốn tự có của doanh nghiệp nhà n­ước và Trung ương đầu tư trên địa bàn thực hiện đ­ược 65,30 tỷ đồng; Vốn đầu t­ư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp ngoài nhà n­ước có khối lượng thực hiện được 1.250,60 tỷ đồng.

Ước tính 02 tháng đầu năm 2022, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh thực hiện được 3.130,91 tỷ đồng, bằng 109,63% so với cùng kỳ năm trước và đạt 16,77% so với kế hoạch năm. Chia ra:

- Vốn ngân sách nhà n­ước thực hiện được 405,61 tỷ đồng, bằng 152,21% so với cùng kỳ năm tr­ước và đạt 13,43% so với kế hoạch năm.

- Vốn tự có của doanh nghiệp nhà n­ước và Trung ương đầu tư trên địa bàn thực hiện đ­ược 137, 85 tỷ đồng, bằng 88,22% so với cùng kỳ năm trước và đạt 16,21% so với kế hoạch năm.

- Vốn đầu t­ư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp ngoài nhà n­ước có khối lượng thực hiện được 2.587,45 tỷ đồng, bằng 106,34% so với cùng kỳ năm tr­ước và đạt 17,48% so với kế hoạch năm.

Đến đầu tháng 02 năm 2022, tổng số dự án trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung là 73 dự án. Trong đó: có 71 dự án sản xuất kinh doanh với 12 dự án đầu tư nước ngoài và 02 dự án kinh doanh kết cấu hạ tầng; tổng mức thu hút đầu tư trong nước là 74.299 tỷ đồng, ngoài nước là 3.802,5 triệu USD. Trong tháng 01/2022 các dự án trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung vốn triển khai thực hiện dự án là 693 tỷ đồng.

Trong thời gian tới tiếp tục tập trung xây dựng Kế hoạch Xúc tiến đầu tư năm 2022, đề ra các phương pháp thu hút đầu tư linh hoạt, chủ động phù hợp tình hình thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng các dự án thu hút vào các khu công nghiệp của tỉnh. Tiếp tục tăng cường các giải pháp quản lý tiến độ các dự án theo Quyết định chủ trương và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp, nâng cao hơn nữa chất lượng công tác phối hợp trong lĩnh vực quy hoạch giải quyết theo thẩm quyền để đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc xây dựng của doanh nghiệp theo thủ tục đã quy định. Thực hiện các thủ tục giải ngân vốn năm 2022 và theo dõi tiến độ thi công các hạng mục dự án chuyển tiếp trong năm.

5. Tài chính, tín dụng

5.1. Tài chính

Ước tổng thu NSNN tháng 02/2022 được 1.071,47 tỷ đồng, luỹ kế 2.117,23 tỷ đồng, đạt 24,21% dự toán Trung ương, đạt 23,52% dự toán HĐND tỉnh giao. Trong đó:

- Trung ương trợ cấp 408,58 tỷ đồng, luỹ kế 858,72 tỷ đồng, đạt 20,43% dự toán Trung ương, đạt 20,43% dự toán HĐND tỉnh giao.

- Thu nội địa: 219,46 tỷ đồng, luỹ kế 728,06 tỷ đồng, đạt 18,01% dự toán Trung ương, đạt 16,93% dự toán HĐND tỉnh giao.

Ước tổng chi NSĐP tháng 02/2022 được 63,53 tỷ đồng, luỹ kế 980,45 tỷ đồng, đạt 12,70% dự toán Trung ương giao, đạt 12,31% dự toán HĐND tỉnh giao.

- Chi XDCB: 31,01 tỷ đồng, luỹ kế 394,12 tỷ đồng, đạt 12,19% dự toán Trung ương giao, đạt 12,31% dự toán HĐND tỉnh giao.

- Chi thường xuyên: 32,52 tỷ đồng, luỹ kế 586,33 tỷ đồng, đạt 13,44% dự toán Trung ương giao, đạt 13,20% dự toán HĐND tỉnh giao.

5.2. Tín dụng ngân hàng

Đến cuối tháng 01/2022, tổng vốn huy động (bao gồm ngoại tệ quy đổi VND) toàn địa bàn là 17.035 tỷ đồng, tăng trưởng 0,01% so với cuối năm 2021. Vốn huy động đáp ứng được 57,24% cho hoạt động tín dụng. Huy động đối với kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 8.690 tỷ đồng (chiếm 51,01% tổng huy động), kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 8.345 tỷ đồng (chiếm 48,99% tổng huy động). Trong tổng vốn huy động trên địa bàn thì khối Ngân hàng TMNN huy động được 11.230 tỷ đồng (chiếm 65,92% tổng huy động); khối Ngân hàng TMCP 5.003 tỷ đồng (chiếm 29,37% tổng huy động); Ngân hàng Chính sách xã hội 766 tỷ đồng (chiếm 4,50% tổng huy động) và QTD Nhân dân 36 tỷ đồng (chiếm 0,21% tổng huy động). Ước thực hiện đến cuối tháng 02/2022, tổng vốn huy động trên toàn địa bàn đạt 17.199 tỷ đồng, tăng trưởng 0,96% so với cuối tháng 01/2022; tương ứng tăng trưởng 0,97% so với cuối năm 2021.

Đến cuối tháng 01/2022, tổng dư nợ cho vay (bao gồm ngoại tệ quy đổi VND) toàn địa bàn là 29.759 tỷ đồng, tăng trưởng 0,67% so với cuối năm 2021. Trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn là 15.597 tỷ đồng (chiếm 52,41% tổng dư nợ); dư nợ cho vay trung, dài hạn là 14.162 tỷ đồng (chiếm 47,59% tổng dư nợ). Trong tổng dư nợ thì khối Ngân hàng TMNN đạt 20.683 tỷ đồng (chiếm 69,50% tổng dư nợ); khối Ngân hàng TMCP là 6.069 tỷ đồng (chiếm 20,39% tổng dư nợ); Ngân hàng Chính sách xã hội là 2.963 tỷ đồng (chiếm 9,96% tổng dư nợ), và QTD Nhân dân là 44 tỷ đồng (chiếm 0,15% tổng dư nợ). Ước thực hiện đến cuối tháng 02/2022 dư nợ đạt 29.509 tỷ đồng, giảm 0,84% so với cuối tháng 01/2022; tương ứng giảm 0,17% so với cuối năm 2021.

Nợ quá hạn đến cuối tháng 01/2022 gần 1.000 tỷ đồng, chiếm 3,36%/tổng dư nợ; nợ xấu là 452 tỷ đồng, chiếm 1,52%/tổng dư nợ; nợ cần chú ý là 548 tỷ đồng, chiếm 54,80%/tổng nợ quá hạn. Dự báo đến cuối tháng 02/2022 nợ xấu toàn địa bàn vẫn được kiểm soát ở mức an toàn theo mục tiêu đề ra.

Dư nợ các Đề án, Chương trình, Chính sách tín dụng trọng điểm theo Chỉ đạo của Chính phủ, NHNN Việt Nam và chính quyền địa phương đạt được kết quả sau:

- Cho vay thu mua lúa, gạo xuất khẩu và tiêu dùng dư nợ 2.112 tỷ đồng, giảm 4,48% so với cuối năm 2021.

- Cho vay nuôi trồng, chế biến thủy sản dư nợ 3.665 tỷ đồng, giảm 0,46% so với cuối năm 2021, với 1.427 hộ dân và 09 doanh nghiệp còn dư nợ; nợ xấu 18 tỷ đồng, chiếm 0,49%.

- Cho vay hỗ trợ lãi suất nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản theo Quyết định 68/QĐ-TTg dư nợ 20,97 tỷ đồng, giảm 4,12% so với cuối năm 2021.

- Cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP dư nợ 34,88 tỷ đồng, giảm 2,13% so với cuối năm 2021; 231 cá nhân còn dư nợ.

- Cho vay theo Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi (Đề án 1.000) dư nợ còn 0,40 tỷ đồng, giảm 45,21% so với cuối năm 2021, với 09 hộ dân còn dư nợ.

- Chương trình cho vay thực hiện chính sách nhà ở xã hội theo Thông tư số 25/2015/TT-NHNN dư nợ 102 tỷ đồng, với 257 khách hàng được hỗ trợ.

- Các chương trình tín dụng chính sách dư nợ đạt 2.963 tỷ đồng, tăng trưởng 0,44% với cuối năm 2021.

- Cho vay lĩnh vực kinh tế tập thể dư nợ 173 tỷ đồng, giảm 18,78% so với cuối năm 2020, với 41 hợp tác xã còn dư nợ.

- Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp dư nợ đạt 7.568 tỷ đồng, tăng trưởng 12,55% so với cuối năm 2020, với 437 doanh nghiệp được tiếp cận vốn.

- Cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn dư nợ 20.042 tỷ đồng, tăng trưởng 13,80% so với cuối năm 2020, chiếm 67,80%/tổng dư nợ.

- Cho vay xây dựng nông thôn mới toàn địa bàn dư nợ 11.179 tỷ đồng, tăng trưởng 14,23% so với cuối năm 2020, với 123.049 hộ dân và 156 doanh nghiệp, 25 HTX còn dư nợ.

- Kết quả thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19: Lũy kế từ 23/01/2020 đến nay, toàn ngành Ngân hàng trên địa bàn đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ: nợ gốc 2.715 tỷ đồng, nợ lãi 61,23 tỷ đồng, số khách hàng là 1.137 khách hàng; miễn, giảm lãi 147 tỷ đồng, 73 khách hàng, số tiền lãi được miễn, giảm là 0,78 tỷ đồng; doanh số cho vay mới lũy kế từ ngày 23/01/2020 đến nay là 8.375 tỷ đồng.

6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

6.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Bước sang tháng 02/2022, các hoạt động bán buôn, bán lẻ hàng hóa trên địa bàn có phần hạ nhiệt, giảm sôi động so với tháng trước. Nguyên nhân trong tháng 02, các doanh nghiệp, đại lý phân phối hàng hóa và một số cơ sở kinh doanh cá thể hoạt động không liên tục. Số ngày hoạt động giảm nhiều so với tháng trước, số ngày hoạt động kinh doanh chỉ khoảng 21 ngày (tháng 02 có 28 ngày, 7 ngày nghỉ tết Nguyên Đán). Dù vậy trong tháng, giá trị doanh thu của các nhóm hàng thiết yếu như: Xăng dầu, nhiên liệu khác, các mặt hàng trang sức đá quý, kim loại… vẫn có giá trị tăng. Riêng về các hoạt động dịch vụ (trừ dịch vụ lưu trú và ăn uống) như: dịch vụ kinh doanh bất động sản từng bước phục hồi lấy lại đà tăng trưởng sau đại dịch, dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ trong dịp tết rất sôi động và tăng cao so với tháng trước. Các dịch vụ lưu trú và ăn uống tiếp tục chịu ảnh hưởng một phần từ dịch bệnh nên giá trị có phần sụt giảm.

Ước tính tháng 02/2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng và doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành được 4.340,66 tỷ đồng so với thực hiện tháng trước bằng 97,35%, so với cùng kỳ năm trước bằng 106,80%. Chia ra:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước tính được 3.229,10 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 96,26% và so với cùng kỳ năm trước bằng 104,21%. Hoạt động tổng mức bán lẻ của các nhóm hàng chủ yếu trên địa bàn đa số có sự sụt giảm, nguyên nhân do hoạt động mua sắm cao điểm các đồ dùng thiết yếu như: lương thực thực phẩm, các đồ dùng trang thiết bị gia đinh, hàng may mặc,…phục vụ nhu cầu cho dịp Tết của người dân đã qua nên sức mua trong tháng có phần sụt giảm so với tháng trước. Cụ thể như:

- Nhóm hàng lương thực, thực phẩm dự tính được 981,53 tỷ đồng, so tháng trước bằng 99,86% và so với cùng kỳ tăng 18,35%.

- Hàng may mặc dự tính được 122,90 tỷ đồng, so tháng trước bằng 82,91% và so với cùng kỳ bằng 62,04%.

- Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình dự tính được 381,50 tỷ đồng so với tháng trước bằng 88,88% và so với cùng kỳ bằng 90,45%.

- Vật phẩm văn hóa, giáo dục dự tính được 20,78 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 92,46% và so với cùng kỳ bằng 65,04%.

- Gỗ và vật liệu xây dựng dự tính được 483,81 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 95,46% và so với cùng kỳ bằng 102,43%.

- Phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) dự tính được 63,43 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 82,10% và so với cùng kỳ tăng 50,88%.

- Xăng dầu các loại dự tính được 802,47 tỷ đồng, so tháng trước bằng 104,17% và so với cùng kỳ bằng 159,37%. Giá xăng dầu tiếp tục tăng trong tháng ở mức hơn 1.000 đồng/lít, đây mức tăng cao nhất trong năm. Xăng dầu là mặt hàng tiêu dùng thiết yếu có mức tiêu thụ ít biến động, sử dụng phục vụ nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa. Vì vậy, giá tăng đã làm tăng doanh thu trong tháng ở mức cao. Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) dự tính 20,83 tỷ đồng, so tháng trước bằng 106,32% và so với cùng kỳ bằng 34,95%.

- Đá quý, kim loại quý dự tính được 50,49 tỷ đồng, so tháng trước bằng 104,18%và so với cùng kỳ bằng 76,81%. Giá vàng tiếp tục tăng và nhu cầu mua sắm vàng trong ngày “vía thần tài” tăng cao nên doanh thu hoạt động mua bán nhóm hàng này được dự đoán sẽ tăng.

- Hàng hóa khác dự tính được 274,20 tỷ đồng, so tháng trước bằng 84,45%và so với cùng kỳ bằng 78,02%.

- Doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác dự tính được 24,98 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 112,99% và so với cùng kỳ bằng 69,96%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước tính được 575,91 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 92,42% và so với cùng kỳ bằng 94,20%. Trong đó:

- Ngành lưu trú ước tính được 7,68 tỷ đồng, so tháng trước bằng 109,79%, so cùng kỳ bằng 72,94%.

- Ngành ăn uống ước tính được 568,23 tỷ đồng, so tháng trước bằng 92,23%, so cùng kỳ bằng 94,57%.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính được 535,65 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 111,24% và so với cùng kỳ năm trước bằng 151,19%.

Ước tính 02 tháng đầu năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng và doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành được 8.799,69 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước bằng 110,30% và so với kế hoạch năm đạt 20,46%. Chia ra:

Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước tính được 6.583,49 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 108,33%. Các nhóm hàng lương thực, thực phẩm, xăng dầu, vật liệu xây dựng là những nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng mức bán lẻ và có giá trị tăng cao so với cùng kỳ năm trước (lương thực tăng 21,15%, xăng dầu tăng 58,14%, vật liệu xây dựng tăng 4,46%). Vì vậy, tổng mức bán lẻ chung vẫn tăng 8,33% dù cho các nhóm hàng khác còn lại hầu hết có giá trị giảm.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước tính được 1.199,02 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 99,88%. Trong đó:

- Ngành lưu trú ước tính được 14,67 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 69,39%.

- Ngành ăn uống ước tính được 1.184,35 tỷ đồng, so với cùng kỳ bằng 100,42%.

Doanh thu dịch vụ khác ước tính được 1.017,18 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 145,21%.

6.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Ước thực hiện tháng 02/2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trực tiếp thực hiện được 75,58 triệu USD so với tháng trước bằng 96,65% và so với cùng kỳ năm trước bằng 127,01%. Chia ra:

- Xuất khẩu ước thực hiện được 56,09 triệu USD, so với tháng trước bằng 108,14% và so với cùng kỳ năm trước bằng 259,62%.

- Nhập khẩu ước thực hiện được 19,49 triệu USD, so với tháng trước bằng 74,02% và so với cùng kỳ năm trước bằng 51,43%.

Ước thực hiện 02 tháng đầu năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trực tiếp, uỷ thác và các dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng thực hiện được 162,28 triệu USD so với cùng kỳ năm trước bằng 119,04% và so với kế hoạch năm đạt 15,34%. Chia ra:

- Xuất khẩu ước thực hiện được 107,95 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước bằng 159,62% và so với kế hoạch năm đạt 15,06%.

- Nhập khẩu ước thực hiện được 45,83 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước bằng 76,87% và so với kế hoạch năm đạt 15,80%.

- Uỷ thác xuất khẩu ước thực hiện được 0,76 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước bằng 25,68% và so với kế hoạch năm đạt 7,60%.

- Dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng ước thực hiện được 8,93 triệu USD so với cùng kỳ năm trước bằng 101,62% và so với kế hoạch năm đạt 18%.

6.3. Chỉ số giá

Chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 02 năm 2022 so tháng trước bằng 100,66%; so với cùng kỳ năm trước bằng 102,16% và so với kỳ gốc 2019 bằng 106,16%. Cụ thể, một số nhóm hàng như sau:

- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống:

+ Lương thực: Chỉ số giá nhóm các mặt hàng này trong tháng giảm so tháng trước, cụ thể: Gạo tẻ thường giảm 0,33%; gạo tẻ ngon giảm 0,50%; gạo nếp giảm 0,62%. Nguyên nhân giảm do lượng hàng hóa trong dân tồn động nhiều, trong khi các doanh nghiệp lớn chưa có kế hoạch thu mua kinh doanh cũng như dự trữ, nên giá giảm; Riêng mặt hàng lương thực chế biến tăng 0,04%; ngô tăng 2,21%. Nguyên nhân do thời điểm này vào cuối vụ thu hoạch, nguồn cung ít, trong khi nhu cầu tiêu thụ cho các đám, tiệc trong tháng cuối năm và đầu năm tăng cao, nên giá tăng.

+ Thực phẩm: Bình quân chỉ số giá nhóm hàng này trong tháng 02 năm 2022 đã tăng so tháng trước, cụ thể:

Thủy sản tươi sống tăng 0,62%; Thịt gia cầm tăng 1,84%; Thịt lợn tăng 4,84%; nội tạng động vật tăng 2,08%; mỡ động vật tăng 1,61%. Nguyên nhân do thiếu nguồn cung tạm thời, lượng hàng giảm nhu cầu tăng, mặt hàng thịt lợn tăng do thương lái có nhu cầu mua heo thời điểm này nhiều hơn trước, đồng thời cũng do nguồn hàng dự trữ chuẩn bị cho dịp Tết Nguyên Đán nên giá tăng.

Quả tươi chế biến tăng 4,85%; quả có múi tăng 5,66%. Nguyên nhân do đang vào mùa cao điểm thị trường tiêu thụ trái cây bắt đầu nhộn nhịp, các loại hàng hóa này để phục vụ cho Tết Nguyên Đán nên giá tăng. Bên cạnh đó, các mặt hàng có giá giảm so tháng trước do đang thời điểm thu hoạch, cụ thể: Rau tươi, khô và chế biến giảm 3,73% so tháng trước, cụ thể: Bắp cải giảm 10,93%; khoai tây giảm 2,66%; đỗ quả tươi giảm 9,78%; rau dạng quả, củ giảm 2,37%. Nguyên nhân do vào mùa chính vụ nguồn cung cấp trên thị trường nhiều, nên giá giảm.

+ Ăn uống ngoài gia đình: Chỉ số giá các nhóm mặt hàng này tăng 0,67% so tháng trước. Cụ thể, mặt hàng ăn ngoài gia đình tăng 0,82%; uống ngoài gia đình tăng 0,27%. Nguyên nhân tăng do nhu cầu người tiêu dùng trong dịp Tết cao, nên giá tăng.

- Nhóm Đồ uống và thuốc lá: Chỉ số các nhóm mặt hàng này đã bình ổn không tăng giảm so tháng trước.

- Nhóm May mặc, mũ nón, giày dép: Bình quân giá các nhóm mặt hàng này không tăng giảm so tháng trước.

- Nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng: Chỉ số giá nhóm hàng này tăng 0,95% so tháng trước. Cụ thể: Điện và dịch vụ điện tăng 2,66%. Nguyên nhân tăng do vào mùa nắng nóng, lượng tiêu thụ trong dân tăng, nên giá tăng; Mặt hàng gas đun tăng 6,09%; dầu hỏa tăng 8,39%; Mặt hàng vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,26%. Nguyên nhân tăng do vào thời điểm này nhu cầu xây dựng và bảo dưỡng nhà ở trong dân tăng cao nên giá tăng.

- Nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình: Bình quân chỉ số giá mặt hàng này không tăng giảm so tháng trước.

- Nhóm Giao thông: Chỉ số giá nhóm mặt hàng này bằng 102,88% so tháng trước, so kỳ gốc 2019 bằng 113,18%. Đối với giá các nhóm hàng này tăng hay giảm đều phụ thuộc vào sự biến động của giá xăng dầu. Trong kỳ báo cáo, giá các mặt hàng này đã được điều chỉnh 03 lần, cụ thể:

Vào lúc 15 giờ ngày 21 tháng 01 năm 2022, xăng A95 tăng 490 đồng/lít, xăng E5 tăng 440 đồng/lít, dầu diesel tăng 670 đồng/lít, dầu hỏa tăng 660 đồng/lít.

Vào lúc 15 giờ ngày 11 tháng 2 năm 2022, xăng A95 tăng 960 đồng/lít, xăng E5 tăng 980 đồng/lít, dầu diesel tăng 960 đồng/lít, dầu hỏa tăng 960 đồng/lít.

Vào lúc 15 giờ ngày 21 tháng 2 năm 2022, xăng A95 tăng 960 đồng/lít, xăng E5 tăng 960 đồng/lít, dầu diesel tăng 940 đồng/lít, dầu hỏa tăng 750 đồng/lít.

Như vậy đến thời điểm này, giá các loại xăng, dầu được niêm yết như sau: Xăng A95 là 26.280 đồng/lít, xăng E5 là 25.530 đồng/lít, dầu diesel 20.800 đồng/lít, dầu hỏa 19.500 đồng/lít.

Theo quy định phương pháp Thống kê giá, các mặt hàng này được tính bình quân gia quyền theo tháng. Do đó, trong tháng 2, giá bình quân mặt hàng xăng A95: 24.843 đồng/lít; E5: 24.185 đồng/lít; dầu disel: 19.483 đồng/lít; dầu hỏa: 18.373 đồng/lít.

- Nhóm Giáo dục: Bình quân chỉ số giá mặt hàng này bình ổn giá không tăng giảm so tháng trước.

- Nhóm Văn hóa giải trí du lịch: Bình quân giá các mặt hàng này bình ổn giá không tăng giảm so tháng trước.

- Nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác: Chỉ số giá mặt hàng này tăng 0,05% so tháng trước, cụ thể: Hàng hóa và dịch vụ cho cá nhân tăng 0,14%; đồ dùng cá nhân tăng 0,21%; Đồ trang sức tăng 1,76%. Nguyên nhân tăng do giá vàng nhẫn và dây truyền tăng tác động trực tiếp làm cho chỉ số giá nhóm hàng này tăng.

- Nhóm Giá vàng và USD:

Giá vàng 24K kiểu nhẫn tròn tăng 1,82% so tháng trước; so tháng 02 năm 2021 tăng 2,40% và so với kỳ gốc 2019 tăng 40,49%. Nguyên nhân tăng so với tháng trước do ảnh hưởng của giá vàng thế giới tăng nên giá vàng trong nước cũng tăng theo.

Giá USD bình quân trong tháng giảm 0,04% so tháng trước; so tháng 02 năm 2021 giảm 1,06% và so kỳ gốc 2019 giảm 1,85%.

6.4. Vận tải hành khách và hàng hóa

Hoạt động của ngành vận tải, kho bãi đang từng bước hồi phục và phát triển sau ảnh hưởng dịch bệnh. Hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hóa ở các ngành đường, đặc biệt là đường bộ có sự tăng trưởng tương đối cao, nguyên nhân do việc nâng cấp, sửa chửa các tuyến đường được quan tâm chú trọng thực hiện quyết liệt giúp việc di chuyển giữa các vùng miền, các tỉnh được dễ dàng hơn. Do đó thu hút nhiều doanh nghiệp cũng như các cơ sở tham gia đầu tư kinh doanh vào ngành vận tải.

Ước tổng doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi thực hiện trong tháng 02/2022 được 95,67 tỷ đồng so với tháng trước bằng 92,36% và so với cùng kỳ năm trước bằng 90,45%. Trong đó:

- Doanh thu đường bộ thực hiện được 55,39 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 95,58% và so với cùng kỳ năm trước bằng 132,87%.

- Doanh thu đường thủy thực hiện được 24,39 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 96,19% và so với cùng kỳ năm trước bằng 73,68%. Các bến đò ngang, cơ sở vận chuyển hàng hóa hoạt động trở lại, năng lực vận chuyển được nâng lên so với tháng trước.

- Doanh thu hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải được 15,89 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 78,37% và so với cùng kỳ năm trước bằng 51,30%.

Ước tổng doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi thực hiện 02 tháng đầu năm 2022 được 199,25 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước bằng 97,52%.Trong đó:

- Doanh thu đường bộ thực hiện được 113,35 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 149,69%.

- Doanh thu đường thủy thực hiện được 49,74 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 72,70%.

- Doanh thu hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải được 36,16 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 60,10%.

6.4.1. Vận chuyển - luân chuyển hàng hóa

Ước thực hiện tháng 02/2022, toàn tỉnh vận chuyển được 425,11 nghìn tấn hàng hóa các loại (39.233,41 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 95,01% (90,20%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 76,24% (81,69%). Chia ra:

- Đường bộ thực hiện được 128,63 nghìn tấn (12.871,13 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 101,64% (96,08%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 114,57% (117,23%).

- Đường sông thực hiện được 296,48 nghìn tấn (26.362,28 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 92,39% (87,59%) vàso với cùng kỳ năm trước bằng 66,57% (71,16%).

Ước thực hiện 02 tháng đầu năm 2022, toàn tỉnh vận chuyển được 872,57 nghìn tấn hàng hóa các loại (82.727,05 nghìn tấn.km) so với cùng kỳ năm trước bằng 77,25% (85,44%). Chia ra:

- Đường bộ thực hiện được 255,18 nghìn tấn (26.267,40 nghìn tấn.km) so với cùng kỳ năm trước bằng 134,90% (130,44%).

- Đường sông thực hiện được 617,39 nghìn tấn (56.459,65 nghìn tấn.km) so với cùng kỳ năm trước bằng 65,65% (73,62%).

6.4.2. Vận chuyển - luân chuyển hành khách

Ước thực hiện tháng 02/2022, toàn tỉnh thực hiện được 2.428,74 nghìn lượt hành khách (49.071,34 nghìn HK.km), so với tháng trước bằng 96,42% (98,79%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 71,36% (111,49%). Chia ra:

- Đường bộ vận chuyển được 849,31 nghìn lượt hành khách (38.789,71 nghìn HK.km), so với thực hiện tháng trước bằng 96,52% (96,03%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 88,08% (120,68%)

- Đường sông vận chuyển được 1.579,43 nghìn lượt hành khách (10.281,63 nghìn HK.km), so với thực hiện tháng trước bằng 96,37% (110,85%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 64,75% (86,60%)

Ước thực hiện 02 tháng đầu năm 2022, toàn tỉnh thực hiện được 4.947,54 nghìn lượt hành khách (98.741,79 nghìn HK.km), so với cùng kỳ năm trước bằng 74,35% (116,56%). Chia ra:

- Đường bộ vận chuyển được 1.729,20 nghìn lượt hành khách (79.184,80 nghìn HK.km), so với cùng kỳ năm trước bằng 92,23% (129,10%).

- Đường sông vận chuyển được 3.218,34 nghìn lượt hành khách (19.556,99 nghìn HK.km), so với cùng kỳ năm trước bằng 67,34% (83,66%).

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Giáo dục

Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung chủ yếu vào hoạt động chuyên môn của các ngành học, cấp học như sau:

Giáo dục tiểu học - mầm non:

Tiếp tục ghi hình các tiết giảng môn Toán và tiếng Việt cho học sinh lớp 1, lớp 2.

Triển khai bồi dưỡng mô đun 9 cho CBQL, GV phổ thông cấp Tiểu học thực hiện Chương trình GDPT 2018 năm 2022. Tập huấn, bôi dưỡng CBQL, GVCC thực hiện chương trình GDPT 2018 theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.

Hướng dẫn các phòng GD&ĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục MN-TH cho học sinh đi học trực tiếp trở lại.

Hướng dẫn kiểm tra học kì I đối với GDTH.

Kiểm tra việc dạy và học của một số cơ sở giáo dục MN-TH sau khi học sinh trở lại trường (sau 1 tuần sẽ khảo sát các cơ sở MN, trường TH).

Tổ chức cho học sinh tham gia học trực tiếp trở lại bắt đầu từ ngày 14/02/2022.

Giáo dục trung học - Giáo dục thường xuyên:

Tổ chức họp nhóm giáo viên tham gia bồi dưỡng HSG quốc gia THPT năm học 2021-2022 và tiếp tục chỉ đạo tổ chức ôn luyện đội tuyển dự thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2021-2022.

Hướng dẫn các đơn vị tổ chức kiểm tra cuối kỳ I và báo cáo sơ kết các mặt hoạt động đối với giáo dục trung học, giáo dục thường xuyên, giáo dục chính trị - tư tưởng năm học 2021-2022.

Hoàn thiện các dự án tham gia Cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học cấp quốc gia năm học 2021-2022 và gửi nộp về Bộ GD&ĐT.

Tổ chức cho học sinh các khối lớp còn lại tham gia học trực tiếp trở lại bắt đầu từ ngày 14/02/2022.

7.2. Văn hóa, thể thao

Hoạt động tuyên truyền cổ động, biểu diễn chuyên nghiệp:

Toàn hệ thống Trung tâm Văn hóa tuyên truyền ý nghĩa các ngày lễ của đất nước, các nhiệm vụ chính trị, các công tác trọng tâm của địa phương theo chỉ đạo như: Thực hiện chuyên đề toàn khóa nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”; tuyên truyền đảm bảo công tác trật tự an toàn giao thông trong dịp Tết Nguyên đán 2022;…

Kết quả: Thay mới nội dung trên hệ thống pa nô cố định do tỉnh quản lý (QL61C, Tầm Vu, Cầu Móng, 2 ngàn, Vị Thủy, Hùng Vương), 01 cụm tam giác pa nô tại vòng xoay Mương Lộ, 02 pa nô tại cầu vượt Mương Lộ và 04 panô đường Ngô Quyền, tổng số 955,4m2; Lắp mới nội dung tại các cổng chào: Trầu Hôi, Cái Tắc, đường Hùng Vương và Đại lộ Võ Nguyên Giáp; In, lắp mới 30 pa nô (kích thước 2m x 3m) trên các tuyến đường: Hùng Vương, Võ Văn Kiệt, Đại lộ Võ Nguyên Giáp và trong Khu hành chính tỉnh; Thực hiện may mới, in và treo 8.570 cờ các loại, 289 băng rôn; Thực hiện maket 01 xe cổ động tuyên truyền an toàn giao thông.

Hoạt động thư viện:

Triển lãm 200 loại báo Xuân Nhâm Dần năm 2022 tại Thư viện tỉnh gồm: Báo Xuân của các báo Trung ương và ấn phẩm Xuân của 63 tỉnh thành; Tạp chí Xuân các lĩnh vực trong đời sống; Ấn phẩm Xuân tham gia Cuộc thi bình chọn ấn phẩm Xuân 2022 và 100 quyển sách về Đảng Cộng sản Việt Nam.

Triển lãm 40 quyển sách online nhân kỷ niệm 92 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930 - 03/02/2022).

Đảm bảo giờ mở cửa phục vụ bạn đọc hàng ngày trong giờ hành chính, đảm bảo nguyên tắc 5K để phòng, chống dịch Covid-19. Bên cạnh đó, đơn vị kết hợp phục vụ bạn đọc thông qua website Thư viện, trong tháng 02/2022 phục vụ 13.284 lượt người truy cập (nâng tổng số lên 35.273 lượt) tra cứu và đọc sách với 26.568 lượt sách (nâng tổng số lên 70.546 lượt).

Hoạt động bảo tồn - bảo tàng và phát huy giá trị di sản văn hóa:

Triển lãm ảnh tại Trung tâm Hội nghị tỉnh và di tích Chiến thắng Chương Thiện với các chuyên đề: Thành tựu chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh tỉnh Hậu Giang năm 2021; Đảng Cộng sản Việt Nam - Những mốc son lịch sử; Triển lãm bản đồ và tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý”; Nét đẹp văn hóa trong ứng xử.

Sưu tầm tư liệu, hình ảnh, hiện vật, lập hồ sơ xếp hạng di tích: Nơi ở thời thiếu niên của Luật sư Nguyễn Hữu Thọ và Căn cứ Khu ủy, Quân khu ủy khu 9.

Khách đến xem triển lãm và tham quan các di tích, nhà truyền thống huyện, phòng truyền thống các xã văn hóa đạt 4.870 lượt người.

Sự nghiệp thể dục thể thao:

Xây dựng Kế hoạch tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022.

Tổ chức họp xét duyệt kế hoạch hoạt động của các bộ môn năm 2022.

Tuyển chọn, đào tạo vận động viên cho các môn theo kế hoạch hoạt động năm 2022 đồng thời thực hiện tốt công tác phòng chống dịch Covid-19.

7.3. Lao động và an sinh xã hội

Trong tháng, tạo và giải quyết việc làm mới cho 1.524(2.480)/15.000 lao động, đạt 16,5% kế hoạch năm.

Đối với lĩnh vực người có công với cách mạng: Tiếp nhận mới 168(305) hồ sơ các loại. Đã xét giải quyết 140(279) hồ sơ. Trong đó, đạt 125(254) hồ sơ, không đạt 15(25) hồ sơ. Còn 26 hồ sơ đang trong thời gian xem xét, giải quyết.

Công tác bảo trợ xã hội và giảm nghèo: Thực hiện trợ cấp hàng tháng cho 35.246 (70.360) đối tượng bảo trợ xã hội với số tiền 18.223,21 (36.378,1) triệu đồng. Hỗ trợ mai táng phí cho 105(271) trường hợp với số tiền 756(1.987,2) triệu đồng; hỗ trợ đột xuất cho 47(61) trường hợp với số tiền 868(1.346) triệu đồng; Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh và Kế hoạch Chương trình nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng, người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng cần trợ giúp xã hội giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Triển khai Nghị định số 130/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em.

Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội: Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nội bộ và ra dân được 08(24) cuộc với 196(570) người tham dự. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội qua hình thức phát thanh được 22(46) cuộc với 110(517) phút tuyên truyền. Ban hành Quyết định số 927/QĐ-SLĐTBXH ngày 24/01/2022 về việc trợ cấp cho đối tượng bảo trợ tại cơ sở cai nghiện ma túy nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, qua đó đã trợ cấp 145 đối tượng với số tiền 72,5 triệu đồng. Về công tác quản lý đối tượng: tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn tỉnh tại thời điểm báo cáo là 1.888 người; số người nghiện đang có mặt tại cơ sở cai nghiện là 138 người.

7.4. Y tế

Trong tháng, không có ca mắc mới, cộng dồn: 00 ca, giảm 16 ca so với cùng kỳ; bệnh tay chân miệng có 01 ca mắc mới, cộng dồn: 02 ca, giảm 118 ca so với cùng kỳ; bệnh sởi, bệnh dịch lạ, bệnh viêm gan do virut, quai bị và các bệnh truyền nhiễm khác chưa ghi nhận ca mắc trên địa bàn tỉnh.

Tình hình dịch Covid-19: Tính đến ngày 22/02/2022, trên địa bàn tỉnh ghi nhận tổng số 28.108 ca mắc (đã được Bộ Y tế công bố 16.232 ca); trong đó: có 01 ca mắc là người về từ Campuchia; 1.524 ca mắc là người về từ ngoài tỉnh; 3.512 ca mắc là F1 đã được cách ly, 22.369 ca mắc cộng đồng và 702 ca mắc trong khu vực phong tỏa do có ổ dịch cộng đồng.

Tình hình tiêm ngừa vắc xin phòng COVID-19: Tỉnh Hậu Giang, tiếp tục thực hiện Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho người dân, trong đó:

+ Độ tuổi từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi, tính đến cuối ngày 14/02/2022, đã tiêm được 145.096 liều (73.483 người/70.423 người, đạt tỷ lệ: 104,35%; trong đó: 71.613 người đã tiêm 2 mũi; 1.870 người mới tiêm mũi 1).

+ Độ tuổi từ 18 tuổi trở lên, đến cuối ngày 19/02/2022 đã tiêm được 1.048.405 liều (533.086 người/536.163 người, đạt tỷ lệ 99,43%; trong đó 515.319 người đã tiêm 2 mũi; 17.767 người mới tiêm mũi 1).

Tính đến thời điểm hiện tại tổng số người được tiêm vắc xin là 606.569 người (trong đó: 586.932 người đã tiêm đủ 2 mũi, 19.637 người mới tiêm 1 mũi), đạt tỷ lệ 100% trên tổng dân số tỉnh Hậu Giang từ 12 tuổi trở lên (606.586 người).

Ngoài ra, Tỉnh đang triển khai tiêm vắc xin mũi 3 phòng COVID-19 cho người đã tiêm đủ liều vắc xin cơ bản, đến cuối ngày 22/02/2022 đã tiêm được 326.553 liều (326.553 người/ 515.319 người đã tiêm đủ 02 liều cơ bản, đạt 63,37%).

Số trẻ dưới 1 tuổi được miễn dịch đầy đủ trong tháng là 813, cộng dồn là 1.736 trẻ, đạt 16%; Tiêm sởi mũi 2 trong tháng là 863, cộng dồn là 1.795 trẻ, đạt 15,82%; Tiêm ngừa uốn ván trên thai phụ (VAT2 (+)TP) trong tháng là 857, cộng dồn là 1.730, đạt 16%.

Số nhiễm HIV mới phát hiện trong tháng 00, cộng dồn: 11 ca (giảm 02 ca so với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 1.898 ca (người còn sống 1.283 người); Số bệnh nhân AIDS phát hiện trong tháng 00, cộng dồn: 00 ca (giảm 01 ca so với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 1.051 ca; Số bệnh nhân tử vong do AIDS trong tháng 00, cộng dồn: 00ca (giảm 01 ca so với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 615. Số người hiện đang điều trị Methadone 55, tổng số bệnh nhân điều trị ARV 931.

Trong tháng, tổng số lần khám 66.948, cộng dồn: 146.654, đạt 12,16% kế hoạch, giảm 54,07% so với cùng kỳ. Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú: 5.652, cộng dồn: 12.075 lượt, đạt 8,98% kế hoạch, giảm 38,44% so với cùng kỳ. Ngày điều trị trung bình là 8,04 ngày, tăng 2,18 ngày so với cùng kỳ. Tổng số tai nạn ngộ độc, chấn thương là 291, giảm 746 trường hợp so với cùng kỳ..

7.5. Tai nạn giao thông

Trong tháng 02/2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 09 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 10 người, bị thương 00 người. So với tháng trước số vụ tai nạn giao thông tăng 03 vụ, số người chết tăng 04 người và số người bị thương tương đương. So với cùng kỳ năm 2021, số vụ tăng 02, số người chết tăng 04 người và số người bị thương giảm 01 người. Nguyên nhân vượt sai quy định 03 vụ; không đi đúng phần đường 02 vụ; không chú ý quan sát 02 vụ; lỗi khác 02 vụ.

Lũy kế 02 tháng đầu năm 2022 (từ ngày 15/12/2021 đến ngày 14/02/2022), toàn tỉnh xảy ra 15 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 16 người, bị thương 00 người. So cùng kỳ 2021, số vụ tăng 04, số người chết tăng 07, số người bị thương giảm 02.

7.6. Thiệt hại do thiên tai, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ

Trong tháng: không có thiệt hại do thiên tai, so với cùng kỳ năm 2021 giảm 04 vụ sạt lở (diện tích mất đất 966m và ước giá trị thiệt hại 46 triệu đồng). Lũy kế từ đầu năm đến nay: Đến thời điểm này, trên địa bàn tỉnh không xảy ra thiên tai. So với cùng kỳ năm 2021, giảm 5 vụ (diện tích mất đất giảm 1.059m và ước giá trị thiệt hại giảm 57 triệu đồng).

Ngành chức năng đã kiểm tra một số đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh và đã phát hiện 03 vụ vi phạm môi trường và đã xử lý 07 vụ (trong đó 04 vụ phát hiện từ tháng trước) với số tiền 199,50 triệu đồng, chủ yếu là vi phạm về xử lý chất thải rắn và điều kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Giảm 05 vụ vi phạm, 03 vụ xử lý và tăng số tiền xử phạt 152,5 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2021 (tháng 02 năm 2021, số vụ vi phạm môi trường phát hiện 8 vụ, xử lý 10 vụ, xử phạt 47,00 triệu đồng). Lũy kế từ đầu năm: Số vụ vi phạm môi trường phát hiện là 18 vụ, xử lý 18 vụ với số tiền xử phạt là 359,50 triệu đồng, chủ yếu là vi phạm về an toàn thực phẩm, xả nước thải, khí thải vượt chuẩn cho phép. So với cùng kỳ năm 2021, số vụ vi phạm tăng 02 vụ, xử phạt tăng 02 vụ và số tiền xử phạt tăng 281,00 triệu đồng (năm 2021,số vụ vi phạm môi trường phát hiện 16 vụ, xử lý 16 vụ, xử phạt 78,50 triệu đồng).

Về công tác phòng, chống cháy, nổ luôn được các ngành chức năng quan tâm thực hiện, định kỳ có kiểm tra, hướng dẫn người dân, các cơ sở kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy. Từ đầu năm đến nay đã xảy ra 2 vụ cháy, không thiệt hại về người, ước tổng tài sản thiệt hại khoảng 440 triệu đồng./.

[1]Các giống lúa sử dụng chủ yếu là: OM18 chiếm 36,7%, Đài thơm 8 chiếm 32,9%, RVT chiếm 14,3%, OM5451 chiếm 9,1%, ST24 chiếm 2,6%, IR50404 chiếm 2,37%, còn lại là 2,03% các giống khác như: ST25, Jasmine 85, OM6976,… Hiện nay, đã thu hoạch được 10 ha ở huyện Châu Thành A và huyện Long Mỹ.

[2]Nguyên nhân tăng cao so với cùng kỳ là do tình hình năm nay thuận lợi hơn so với cùng kỳ như: Thị trường xuất khẩu truyền thống ổn định; người lao động trở lại nơi làm việc sau khi nghỉ Tết đạt 100,94% so với cùng kỳ; nguồn nguyên liệu ổn định…


File đính kèm:
Bao_cao_KTXH_T02.2022.doc
So_lieu_KTXH_T02.2022.xlsx

Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang

    Tổng số lượt xem: 554
  •  

Đánh giá

(Di chuột vào ngôi sao để chọn điểm)