Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Hậu Giang 4 tháng đầu năm phát triển khá hơn so với cùng kỳ, các chỉ tiêu kinh tế duy trì ở mức tăng trưởng khá như: Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 12,77%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10,74%; tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trực tiếp, uỷ thác và các dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng tăng 11,54%. Cụ thể kết quả hoạt động của từng ngành, lĩnh vực như sau:
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trong tháng ngành Nông nghiệp tiếp tục chỉ đạo theo dõi tình hình thu hoạch lúa vụ Đông Xuân năm 2022, đảm bảo thu hoạch 100% diện tích xuống giống, chủ động điều tiết tình hình máy gặt đặp liên hợp đảm bảo không ảnh hưởng đến tiến độ thu hoạch. Tiếp tục theo dõi diện tích xuống giống vụ Hè thu năm 2022 theo đúng lịch xuống giống và Kế hoạch đề ra. Đồng thời tăng cường tập huấn các kỹ thuật canh tác đầu vụ, bón phân cân đối, tăng cường sử dụng phân hữu cơ, các biện pháp quản lý dịch hại đầu vụ,... góp phần giảm chi phí giá thành sản xuất, thường xuyên thăm đồng và nắm tình hình sinh vật gây hại, hướng dẫn người dân áp dụng các biện pháp kỹ thuật để xử lý kịp thời trên tất cả các loại cây trồng khác ở các huyện, thị, thành. Tiếp tục theo dõi tình hình mưa bão; Chủ động phối hợp với các đơn vị chuyên môn và địa phương để có biện pháp chỉ đạo kịp thời, góp phần giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai. Cụ thể từng lĩnh vực như sau:
1.1. Nông nghiệp
1.1.1. Trồng trọt
Lúa Đông Xuân 2021-2022: Toàn tỉnh xuống giống được 76.626,1 ha, đạt 100,56% kế hoạch tỉnh (76.200 ha), giảm 0,51% (bằng 395,6 ha) so với cùng kỳ. Các giống lúa sử dụng chủ yếu là: OM18 chiếm 36,7%, Đài thơm 8 chiếm 32,9%, RVT chiếm 14,3%, OM5451 chiếm 9,1%, ST24 chiếm 2,6%, IR50404 chiếm 2,37%, còn lại là 2,03% các giống khác như: ST25, Jasmine 85, OM6976,… Hiện nay, đã thu hoạch được 72.043,1 ha, tăng 12,31% (bằng 7.894,6 ha). Ước năng suất đạt 77,81 tạ/ha, giảm 0,36% (bằng 0,28 tạ/ha), sản lượng đạt 560.577 tấn, tăng 11,9% (bằng 59.625 tấn) so với cùng kỳ. Nguyên nhân năng suất giảm do trên địa bàn tỉnh Hậu Giang trong tháng xảy ra mưa lớn kéo dài nhiều ngày gây đổ ngã diện tích lúa Đông Xuân trong giai đoạn trổ chín đến thu hoạch.
Lúa Hè Thu 2022: Hiện nay đã xuống giống được 31.564 ha, đạt 41,81% kế hoạch tỉnh (75.500 ha), tăng 20,09% (bằng 5.280,2 ha) so với cùng kỳ. Nguyên nhân do lịch thời vụ gieo sạ sớm hơn cùng kỳ để chủ động ứng phó trước bất lợi của thời tiết, nguồn nước và xâm nhập mặn, đồng thời đảm bảo thực hiện sản xuất vụ lúa Hè Thu đạt hiệu quả, mục tiêu đề ra. Hiện lúa đang giai đoạn mạ đến đẻ nhánh, sinh trưởng và phát triển tốt.
Mía niên vụ 2021-2022: Hiện nay đã xuống giống dứt điểm được 3.842,2 ha, đạt 96,06% kế hoạch tỉnh (4.000 ha), giảm 23,3% (bằng 1.167,5 ha) so với cùng kỳ, diện tích mía toàn tỉnh tập trung ở huyện Phụng Hiệp và thành phố Ngã Bảy. Trong tháng có 79 ha (tăng 6 ha so với tháng trước) bị nhiễm bệnh nhẹ gồm chuột, rệp sáp, sâu đục thân, rầy đầu vàng, rỉ sắt và đốm vòng,... đa số là gây hại nhẹ trên mía giai đoạn vươn lóng.
Cây ngô: Diện tích gieo trồng được 1.189 ha, so cùng kỳ năm trước giảm 10,74% (bằng 143ha); năng suất đạt 60,4 tạ/ha, tăng 1,33% (bằng 0,79 tạ/ha); sản lượng ước được 5.103,5 tấn, so cùng kỳ năm trước giảm 12,11% (bằng 702,9 tấn). Diện tích gieo trồng giảm do thay đổi mùa vụ.
Cây rau các loại: Diện tích gieo trồng được 13.538,6 ha, so với năm trước tăng 12,31% (bằng 1.484 ha); Ước sản lượng được 125.426,76 tấn, tăng 21,35% (bằng 22.069,39 tấn). Do người nông dân thay đổi mùa vụ nên diện tích gieo trồng và thu hoạch tăng mạnh so với cùng kỳ.
Một số cây ăn quả chủ yếu:
+ Cây dứa (khóm): Diện tích hiện có 3.021,95 ha, đạt 100,73% so kế hoạch năm (3.000 ha) và tăng 8,13% (bằng 227,15 ha) so với cùng kỳ, sản lượng 4 tháng ước 9.758,09 tấn, đạt 21,68% so kế hoạch năm (45.000 tấn) và tăng 7,92% (bằng 716,12 tấn) so với cùng kỳ. Tập trung ở TP.Vị Thanh và huyện Long Mỹ. Đây là sản phẩm chủ lực của tỉnh.
+ Cây bưởi: Diện tích hiện có 1.601 ha, đạt 98,84% so kế hoạch năm (1.620 ha) và tăng 0,34% (bằng 5,50 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng 4 tháng ước được 3.806,71 tấn, đạt 25,38% so kế hoạch năm (15.000 tấn) và tăng 5,93% (bằng 213,03 tấn) so với cùng kỳ, do diện tích cho trái và năng suất thu hoạch tăng khá.
+ Cây mít: Diện tích hiện có 8.890 ha, đạt 92,03% so kế hoạch năm (9.660 ha) và tăng 27,63% (bằng 1.924,29 ha) so với cùng kỳ, diện tích tăng chủ yếu ở các huyện như: Châu Thành, Châu Thành A, Phụng Hiệp, thành phố Ngã Bảy. Sản lượng 4 tháng ước được 11.967,24 tấn, đạt 13,30% so kế hoạch năm (90.000 tấn) và tăng 28,70% (bằng 2.668,59 tấn) so với cùng kỳ, do diện tích và năng suất thu hoạch tăng khá.
+ Cây chanh không hạt: Diện tích hiện có 2.772 ha, đạt 111,77% so kế hoạch năm (2.480 ha) và tăng 16,62% (bằng 395 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng 4 tháng ước được 3.559,36 tấn, đạt 10,82% so kế hoạch năm (32.900 tấn) và tăng 34,98% (bằng 922,44 tấn) so với cùng kỳ. Do diện tích thu hoạch tăng và năng suất đạt cao.
+ Cây mãng cầu: Diện tích hiện có 690,20 ha, đạt 92,03% so kế hoạch năm (750 ha) và giảm 2,76% (bằng 19,58 ha) so với cùng kỳ. Sản lượng 4 tháng ước được 879,01 tấn, đạt 10,34% so kế hoạch năm (8.500 tấn) và tăng 6,52% (bằng 53,82 tấn) so với cùng kỳ. Do diện tích và năng suất thu hoạch tăng.
1.1.2. Chăn nuôi
Ước tính tháng 4/2022, số đầu con gia súc, gia cầm so với cùng kỳ cụ thể như sau:
- Đàn trâu, bò: Đàn trâu ước được 1.394 con, đạt 92,32% kế hoạch năm (1.510 con), giảm 6,94% (bằng 104 con) so với cùng kỳ; Đàn bò ước được 3.528 con, đạt 97,19% kế hoạch năm (3.630 con), giảm 2,24% (bằng 81 con) so với cùng kỳ. Nguyên nhân giảm là do điều kiện chăn thả ngày càng bị thu hẹp, hiệu quả kinh tế thấp nên người dân chuyển sang nuôi các vật nuôi khác mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Đàn heo (tính cả heo con chưa tách mẹ): Ước được 140.875 con, đạt 104,35% kế hoạch năm (135.000 con), tăng 13,43% (bằng 16.684 con) so với cùng kỳ. Trong đó: Heo thịt 100.194 con, tăng 10,65% (bằng 9.646 con). Nguyên nhân tổng đàn heo trên địa bàn tăng là do tình hình dịch bệnh được kiểm soát tốt, công tác phòng chống dịch bệnh được quản lý chặt chẽ, những hộ nuôi nhỏ lẻ đã tái đàn trở lại, những hộ nuôi quy mô gia trại, trang trại tiếp tục sản xuất, tái đàn và mở rộng quy mô chuồng trại. Từ đó tổng đàn từng bước được khôi phục góp phần tăng về số lượng và sản lượng.
- Đàn gia cầm được 4.307,62 ngàn con, đạt 96,8% kế hoạch năm (4.450 ngàn con), giảm 0,37% (bằng 15,86 ngàn con) so với cùng kỳ. Trong đó: đàn gà 1.644,45 ngàn con, tăng 3,14% (bằng 50,03 ngàn con). Nhìn chung đàn gia cầm trên địa bàn tỉnh hiện nay đã nuôi ổn định.
1.2. Lâm nghiệp
Từ đầu năm đến nay không xảy ra vụ cháy rừng nào trên địa bàn tỉnh. Công tác thẩm định, giám sát, kiểm tra, khai thác rừng đảm bảo đúng quy định, công tác phòng chống cháy rừng đã quán triệt và làm tốt nên diện tích rừng được bảo vệ an toàn.
Ước thực hiện 4 tháng năm 2022, số cây lâm nghiệp trồng phân tán được 367,70 ngàn cây, so với cùng kỳ tăng 1,07% (bằng 3,9 ngàn cây); Sản lượng gỗ khai thác khoảng 4.307,09 m3, tăng 1,57% (bằng 66,41 m3); Sản lượng củi 41.135,23 ste, tăng 1,18% (bằng 481,23 ste) so với cùng kỳ.
1.3. Thủy sản
Tháng 4/2022, diện tích nuôi thủy sản ước tính được 75,87 ha, tăng 2,40% (bằng 1,78 ha) so với cùng kỳ năm trước.
Trong 4 tháng năm 2022, diện tích nuôi thủy sản ước tính được 2.141,94 ha, đạt 24,76% so kế hoạch năm (8.650ha) và tăng 1,77% (bằng 37,22 ha) so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, diện tích nuôi cá 1.988,27 ha, tăng 1,34% (bằng 26,36 ha); diện tích nuôi tôm đạt 108,50 ha, tăng 10,58% (bằng 10,38 ha) tập trung nhiều ở huyện Long Mỹ (Nuôi tôm sú). Trong đó, diện tích nuôi cá thát lát được 53,93 ha, tăng 1,01% (bằng 0,54 ha) so cùng kỳ, thể tích nuôi lươn được 5.081 m3 tăng 3,91% (bằng 191 m3) so cùng kỳ.
Tổng sản lượng thủy sản tháng 4/2022 ước được 5.685,92 tấn, tăng 4,56% (bằng 248,21 tấn) so với cùng kỳ.
Tổng sản lượng thủy sản 4 tháng ước được 23.489,34 tấn, đạt 28,30% so kế hoạch năm (83.000 tấn) và tăng 2,60% (bằng 575,22 tấn) so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng so với cùng kỳ là do thời tiết tương đối thuận lợi, dịch bệnh trên thủy sản ít xảy ra, mô hình nuôi luân canh trong ruộng lúa và nuôi lồng bè, bể bồn đem lại thêm thu nhập cho người dân. Cụ thể như sau:
- Sản lượng thủy sản khai thác ước được 1.004,70 tấn, đạt 37,21% so kế hoạch năm (2.700 tấn) và giảm 1,33% (bằng 13,59 tấn) so cùng kỳ. Do nguồn lợi thủy sản khai thác nội địa từ tự nhiên đang có chiều hướng giảm.
- Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước được 22.484,64 tấn, đạt 28,00% so kế hoạch năm (80.300 tấn) và tăng 2,79% (bằng 609,63 tấn) so cùng kỳ. Trong đó: sản lượng cá thát lát thu hoạch được 332,23 tấn, tăng 19,35% (bằng 53,86 tấn) so cùng kỳ; sản lượng lươn thu hoạch được 198,40 tấn, tăng 5,31% (bằng 10,00 tấn) so với cùng kỳ. Hiện tại, hai sản phẩm này đang được người dân mở rộng diện tích vì đem lại thu nhập tương đối ổn định và đây là hai sản phẩm chủ lực của tỉnh. Nuôi lươn theo tiêu chuẩn “Sạch” xuất khẩu đang là hướng đi được nông dân, Hợp tác xã, doanh nghiệp trong tỉnh áp dụng, hiện trên địa bàn tỉnh đang có một doanh nghiệp liên kết với nông dân nuôi lươn đạt yêu cầu về chất lượng để chế biến cung cấp cho các hệ thống siêu thị trong nước và xuất khẩu.
2. Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp ước tháng 4/2022:
- Tính theo giá so sánh 2010, được 2.791,94 tỷ đồng, tăng 2,10% so với tháng trước và tăng 11,10% so với cùng kỳ năm trước.
- Tính theo giá thực tế, được 4.245,25 tỷ đồng, tăng 3,44% so với tháng trước và tăng 13,68% so với cùng kỳ năm trước.
Giá trị sản xuất công nghiệp ước 4 tháng năm 2022:
- Tính theo giá so sánh 2010, được 10.150,73 tỷ đồng, tăng 11,62% so với cùng kỳ năm trước và đạt 29,89% so với kế hoạch năm.
- Tính theo giá thực tế, được 15.055,14 tỷ đồng, tăng 13,62% so với cùng kỳ năm trước và đạt 29,36% so với kế hoạch năm. Trong đó:
+ Khu vực kinh tế nhà nước, có 1 doanh nghiệp đóng góp giá trị sản xuất 60,56 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,40% trong toàn ngành và tăng 5,59% so với cùng kỳ;
+ Khu vực kinh tế tư nhân, có 225 doanh nghiệp và trên 4.237 cơ sở cá thể công nghiệp, đóng góp giá trị sản xuất 11.093,82 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 73,69% trong toàn ngành và tăng 16,01% so với cùng kỳ;
+ Khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, có 10 doanh nghiệp và đóng góp giá trị sản xuất 3.900,76 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 29,51% trong toàn ngành và tăng 7,43% so với cùng kỳ.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh 4 tháng năm 2022:
- Sản lượng sản xuất tôm đông lạnh được 11.507,72 tấn, tăng 35,36% so với cùng kỳ năm trước, tạo ra giá trị sản xuất (theo giá hiện hành) được 3.136,85 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 50,03% trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và chiếm tỷ trọng 20,84% trong toàn ngành. Nguyên nhân là do Cty CP thủy sản Minh Phú Hậu Giang, từ đầu năm đến nay nhận được nhiều hợp đồng lớn nên tuyển thêm lao động để tăng sản lượng sản xuất (lao động doanh nghiệp tăng 5,41% và sản lượng sản xuất của doanh nghiệp tăng 23,19% so với cùng kỳ). Vì vậy, đã làm giá trị sản xuất 4 tháng tăng rất cao so với cùng kỳ năm trước.
- Sản lượng sản xuất thức ăn cho gia súc, gia cầm và thủy sản, được 112.553,53 tấn, tăng 16,36% so với cùng kỳ, tạo ra giá trị sản xuất được 964,36 tỷ đồng (theo giá hiện hành), chiếm tỷ trọng 15,35% trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và chiếm tỷ trọng 6,41% trong toàn ngành. Nguyên nhân là do Cty Thức Ăn Chăn Nuôi Rico Hậu Giang; Cty TNHH Thanh Khôi; Cty TNHH MNS Feed Hậu Giang tăng sản lượng trong những tháng vừa qua để đáp ứng nhu cầu chăn nuôi của các hộ nông dân trong tỉnh nói riêng và trong khu vực nói chung.
- Sản lượng sản xuất bia đóng chay được 38,53 triệu lít, tăng 14,21% so với cùng kỳ, tạo ra giá trị sản xuất được 110,57 tỷ đồng (theo giá hiện hành), chiếm tỷ trọng 6,85% trong ngành sản xuất đồ uống và chiếm tỷ trọng 0,73% trong toàn ngành. Nguyên nhân là do Cty TNHH Mtv Masan Brewery Hậu Giang với sản phẩm chính là bia các loại, sau khi các cơ sở dịch vụ ăn uống hoạt động trở lại, công ty cũng tăng sản lượng sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong khu vực, nên giá trị sản xuất ngành này tăng so với cùng kỳ.
- Sản lượng sản xuất nước uống có vị hoa quả được 76,39 triệu lít, tăng 39,68%, tạo ra giá trị sản xuất được 1.103,07 tỷ đồng (theo giá hiện hành), chiếm tỷ trọng 68,30% trong ngành sản xuất đồ uống và chiếm tỷ trọng 7,33% trong toàn ngành. Nguyên nhân tăng là do Cty TNHH MTV Masan HG, mới đầu tư hoàn thành dây chuyền sản xuất, nước uống tăng lực vị cà phê Wake up 247 từ những tháng cuối năm 2021 đến nay, với sản lượng sản xuất trên 6 triệu lít/tháng và Công ty TNHH Number One Hậu Giang tăng sản lượng đột biến vào tháng 3/2022 (sản lượng doanh nghiệp tăng 114,80% so với cùng kỳ), nên đã làm tăng giá trị sản xuất 4 tháng 2022 ngành này nói riêng và giá trị sản xuất của toàn tỉnh nói chung.
- Sản lượng sản xuất giày dép các loại được 5.777,66 ngàn đôi, tăng 18,57% so với cùng kỳ, tạo ra giá trị sản xuất được 1.669,51 tỷ đồng (theo giá hiện hành), chiếm tỷ trọng 97,64% trong ngành sản xuất giày dép các loại và chiếm tỷ trọng 11,36% trong toàn ngành. Nguyên nhân tăng là do hiện nay trên địa bàn tỉnh có 02 doanh nghiệp FDI và 01 doanh nghiệp trong nước hoạt động trong ngành này. Trong đó, Cty TNHH Lạc Tỷ 2 với quy mô trên 10.000 lao động, sản xuất giày thành phẩm nên tạo ra giá trị sản xuất rất lớn trong ngành này, trong tháng 3 và tháng 4 doanh nghiệp nhận được nhiều hợp động lớn, nên doanh nghiệp tăng sản lượng trên 36,37% so với cùng kỳ. Vì vậy, đã làm giá trị sản xuất 4 tháng năm 2022 tăng so với cùng kỳ.
- Ở chiều ngược lại do ảnh hưởng của dịch Covid-19, từ giữa năm 2021 đến nay, nên một số doanh nghiệp chưa phục hồi trở lại như trước dịch, làm sản lượng sản xuất giảm so với cùng kỳ như: Phi lê cá và các loại thịt cá khác giảm 50,63%; Phân vi sinh giảm 84,73%; Thuốc trừ con trùng giảm 75,61%; Thuốc diệt nấm giảm 75,31%; Thuốc diệt cỏ, Thuốc chống nảy mầm và thuốc điều hoà sinh trưởng cây trồng giảm 20,55%... nhưng các sản phẩm trên có giá trị sản xuất chiếm tỷ trọng không nhiều (từ 5% đến 10% trong toàn ngành), nên không ảnh hưởng nhiều đến giá trị sản xuất chung của toàn tỉnh.
Nhìn chung, sản xuất công nghiệp ước thực hiện 4 tháng năm 2022 trên địa bàn tỉnh có tăng trưởng, nhưng vẫn có một số ngành nghề phát triển chưa bền vững do bị tác động về thị trường xuất khẩu và một số yếu tố khác như: Điện, xăng dầu giá tăng cao. Do vậy, các doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa để triển khai nhiều giải pháp mang tính phát triển bền vững. Bên cạnh đó, các ngành chức năng cũng cần có kế hoạch và tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy Cty TNHH Sunpro Capital Group Limited, đang đầu tư sớm đi vào hoạt động đúng theo kế hoạch của doanh nghiệp đã đề ra, để giá trị sản xuất công nghiệp tăng cao trong tháng cuối năm và phát triển ổn định trong những năm tới.
Đối với chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp dự tính tháng 4/2022 tăng 3,49% so với tháng trước và tăng 9,01% so với cùng kỳ.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: tăng 3,46 % so với tháng trước và tăng 8,93% so với cùng kỳ. Trong đó:
- Ngành sản xuất chế biến thực phẩm, tăng 3,02% so với tháng trước và tăng 20,56% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chế biến, bảo quản thuỷ sản và các sản phẩm từ thủy sản (chiếm tỷ trọng trên 50,03% trong ngành chế biến thực phẩm) tăng 3,37% so với tháng trước và tăng 22,66% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do Cty CP thủy sản Minh Phú Hậu Giang, từ đầu năm đến nay nhận được nhiều hợp đồng lớn nên tuyển thêm lao động để tăng sản lượng sản xuất (lao động doanh nghiệp tăng 5,41% và sản lượng sản xuất của doanh nghiệp tăng 23,19% so với cùng kỳ); Chế biến và bảo quản rau quả tăng 12.79% so với tháng trước và tăng 32,22% so với cùng kỳ năm trước (các doanh nghiệp chế biến nông sản đông lạnh xuất khẩu, đang tận dụng được nguồn nguyên liệu dồi dào tại chổ như: Dứa; xoài; mít… để tăng sản lượng sản xuất); Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản tăng 1,91% so với tháng trước và tăng 38,25% so với cùng kỳ năm trước... Vì vậy, đã làm chỉ số sản xuất ngành chế biến thực phẩm tăng so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.
- Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan, tăng 1,55% so với tháng trước và tăng 27,28% so với cùng năm trước. Nguyên nhân là do Cty TNHH Lạc Tỷ II nhận được nhiều đơn đặt hàng có giá trị lớn, nên doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động và tăng ca để kịp hoàn thành các đơn hàng đã ký. Vì vậy, chỉ số ngành này tăng đột biến trong tháng 3 và tháng 4 so với cùng kỳ năm trước.
- Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 3,81% so với tháng trước và tăng 9,74% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do Công ty TNHH MTV xi măng Cần Thơ - Hậu Giang, với sản phẩm chính là xi măng đen, do đây là sản phẩm mới trên địa bàn tỉnh và có giá thành hết sức cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác trong khu vực. Vì vậy, trong những tháng vừa qua doanh nghiệp đã ký được nhiều hợp đồng mới có quy mô lớn, nên doanh nghiệp tăng sản lượng sản xuất để hoàn thành các hợp đồng cung ứng cho các công trình xây dựng trong và ngoài tỉnh.
Ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí: tăng 11,92% so với tháng trước và tăng 31,71% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do Công ty điện lực Hậu Giang đã cung cấp đủ điện, an toàn phục vụ phát triển kinh tế xã hội, hạn chế tối đa không để tình trạng mất điện, đảm bảo nhu cầu sử dụng cho người dân và các doanh nghiệp được hoạt động liên tục. Ngoài ra, tăng một phần là do các cơ sở và doanh nghiệp hoạt động ngành sản xuất điện năng lượng mặt trời mới đi vào hoạt động ổn định trong những tháng đầu năm với giá trị sản xuất trên 8,55 tỷ đồng/tháng. Vì vậy, đã làm tăng đột biến ngành này so với cùng kỳ năm trước.
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: tăng 1,56% so với tháng trước và tăng 7,62% so với cùng kỳ. Nguyên nhân là do hiện nay trên địa bàn tỉnh có 05 doanh nghiệp đang hoạt động ổn định trong ngành này. Trong đó, Cty CP cấp nước và VSMT Nông Thôn Hâu Giang mới đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động ổn định từ năm 2021 đến nay, với sản lượng trên 750 ngàn M3/tháng. Vì vậy, đã làm tăng ngành này so với tháng trước và cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng năm 2022: tăng 12,77% so với cùng kỳ năm trước (cao hơn mức tăng 11,84% của 4 tháng năm 2021 so với cùng kỳ). Trong đó: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục đóng vai trò động lực dẫn dắt tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp với mức tăng 12,67%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 31,78%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 15,96%. Một số ngành có mức tăng trưởng cao hơn mức tăng chung của toàn ngành so với cùng kỳ như: chế biến thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản tăng 33,66%; Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 16,36%; Sản xuất đồ uống tăng 31,45%; Sản xuất trang phục tăng 45,64%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 13,05%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 27,19%… Nhìn chung, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đang phục hồi và tăng trường sau đại dịch Covid-19, đây là những ngành chủ lực, đóng góp giá trị sản xuất rất lớn trong toàn ngành. Ngoài ra, tăng một phần là do các nhà máy chế biến chủ động đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh. Đặc biệt, tỉnh đang ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông- thuỷ sản có lợi thế cạnh tranh và sử dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ như; sản xuất trái cây đóng họp; chế biến trà mãng cầu; chế biến cá thát lác… các sản phẩm này có khả năng xuất khẩu và giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội, mang đến thu nhập cho người dân. Vì vậy, chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ năm trước.
Tình hình sử dụng lao động: Tính đến thời điểm tháng 4/2022, chỉ số sử dụng lao động toàn ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 1,67% so với tháng trước và giảm 0,48% so với cùng kỳ. Trong đó, các ngành sử dụng nhiều lao động nhưng giảm nhiều so với cùng kỳ như: Sản xuất trang phục giảm 13,25%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 5,10%; Sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy giảm 4,89%; Sản xuất phương tiện vận tải giảm 57,14%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 13,73%. Nguyên nhân là do sau khi hoạt động ổn định trở lại sau đại dịch Covid-19, các doanh nghiệp trong ngành này đang tuyển dụng lao động, nhưng người lao động đã tìm được việc làm khác phù hợp hơn, nên không trở lại nơi làm việc. Ở chiều ngược lại, một số ngành có chỉ số lao động tăng so với cùng kỳ như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 3,05%; Sản xuất đồ uống tăng 51,35%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 55,56%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn khác tăng 15,79%... Chỉ số sử dụng lao động tăng tập trung chủ yếu ở các ngành sử dụng ít lao động. Vì vậy, đã làm chỉ số chung của toàn ngành giảm so với cùng kỳ năm trước.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Từ ngày 17/3/2022 - 18/4/2022, có 73 doanh nghiệp đăng ký thành lập, tổng số vốn 665,37 tỷ đồng, so với cùng kỳ giảm 96% về số doanh nghiệp và tăng 364% về số vốn doanh nghiệp. Lũy kế từ đầu năm: Có 335 doanh nghiệp đăng ký thành lập, với tổng số vốn 2.052,48 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 137% về số doanh nghiệp và tăng 320% về vốn doanh nghiệp; có 4 doanh nghiệp đăng ký giải thể, tổng vốn 9,99 tỷ đồng, so với cùng kỳ giảm 36% về số doanh nghiệp và tăng vốn 344%. Lũy kế từ đầu năm: Có 64 doanh nghiệp đăng ký thủ tục giải thể, với tổng số vốn 108,42 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 168% về vốn tăng 630%; Có 16 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng, tổng vốn 53,80 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 145% về vốn giảm 95%. Lũy kế từ đầu năm: Có 119 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, với tổng vốn 663,47 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 167% về vốn tăng 193%. Nguyên nhân: kinh doanh không hiệu quả …
4. Vốn đầu tư
Kế hoạch vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm 2022 là 18.843,90 tỷ đồng(theo Quyết định số 2441/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2021, Quyết định số 2528/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2021 và Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang,theo Quyết định số 218/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2022 về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch đầu tư công năm 2022 vốn ngân sách địa phương (lần 2), Quyết định số 467/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang về việc giao chỉ tiều Kế hoạch đầu tư công năm 2022 vốn ngân sách Trung ương (lần 3) hỗ trợ đầu tư trên địa bàn)bao gồm các nguồn như sau:
- Vốn ngân sách nhà nước 3.193,30 tỷ đồng.
- Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước và Trung ương đầu tư trên địa bàn 850,60 tỷ đồng.
- Các nguồn vốn khác như: Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp ngoài nhà nước là 14.800 tỷ đồng.
Ước tính vốn đầu tư thực hiện được trong tháng 4/2022 là 1.650,40 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 7,48% và so với cùng kỳ năm trước tăng 8,52% . Nguyên nhân vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng so với tháng trước là do thực hiện triển khai nhanh việc lập hồ sơ, thủ tục các dự án mới đã bố trí vốn bổ sung từ đầu năm 2022; Chủ đầu tư đẩy nhanh việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đấu thầu, chủ động tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm tiến độ thi công các công trình, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Ước thực hiện 4 tháng năm 2022, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn được 6.286,80 tỷ đồng, tăng 7,34% so với cùng kỳ năm trước và đạt 33,36% so với kế hoạch năm. Chia ra:
- Vốn ngân sách nhà nước được 706,82 tỷ đồng, tăng 20,01% so với cùng kỳ năm trước và đạt 22,13% so với kế hoạch năm.
- Vốn tự có của doanh nghiệp nhà nước và Trung ương đầu tư trên địa bàn được 297,35 tỷ đồng, bằng 82,02% so với cùng kỳ năm trước và đạt 34,96% so với kế hoạch năm.
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn huy động trong dân và các doanh nghiệp ngoài nhà nước có khối lượng thực hiện được 5.282,63 tỷ đồng, tăng 7,69% so với cùng kỳ năm trước và đạt 35,69% so với kế hoạch năm.
5. Tài chính, tín dụng
5.1. Tài chính
Ước tổng thu NSNN tháng 4/2022: 715,93 tỷ đồng, luỹ kế 5.351 tỷ đồng, đạt 61,19% dự toán Trung ương, đạt 59,44% dự toán HĐND tỉnh giao. Trong đó:
- Trung ương trợ cấp: 314,26 tỷ đồng, luỹ kế 1.438,78 triệu đồng, đạt 34,24% dự toán Trung ương, đạt 34,24% dự toán HĐND tỉnh giao.
- Thu nội địa: 360 tỷ đồng, luỹ kế 1.832,01 tỷ đồng, đạt 48,32% dự toán Trung ương và đạt 42,60% dự toán HĐND tỉnh giao.
Ước tổng chi NSĐP tháng 4/2022: 636,91 tỷ đồng, luỹ kế 3.386,70 tỷ đồng, đạt 43,86% dự toán Trung ương giao, đạt 42,58% dự toán HĐND tỉnh giao.
- Chi XDCB: 266,83 tỷ đồng, luỹ kế 1.932,37 tỷ đồng, đạt 59,78% dự toán Trung ương giao, đạt 60,35% dự toán HĐND tỉnh giao.
- Chi thường xuyên: 370,08 tỷ đồng, luỹ kế 1.414,81 tỷ đồng, đạt 32,42% dự toán Trung ương giao, đạt 31,86% dự toán HĐND tỉnh giao.
5.2. Tín dụng ngân hàng
Đến ngày 31/3/2022, tổng vốn huy động (bao gồm ngoại tệ quy đổi VND) toàn địa bàn là 17.555 tỷ đồng, tăng trưởng 2,88% so với cuối tháng trước; tương ứng tăng trưởng 3,06% so với cuối năm 2021. Vốn huy động đáp ứng được 55,40% cho hoạt động tín dụng. Huy động đối với kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 8.827 tỷ đồng (chiếm 50,28% tổng huy động), kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đạt 8.728 tỷ đồng (chiếm 49,72% tổng huy động). Trong tổng vốn huy động trên địa bàn thì khối Ngân hàng TMNN huy động được 11.596 tỷ đồng (chiếm 66,05% tổng huy động); khối Ngân hàng TMCP 5.147 tỷ đồng (chiếm 29,32% tổng huy động); Ngân hàng Chính sách xã hội 776 tỷ đồng (chiếm 4,42% tổng huy động) và QTD Nhân dân 36 tỷ đồng (chiếm 0,21% tổng huy động). Ước thực hiện đến cuối tháng 4/2022, tổng vốn huy động trên toàn địa bàn đạt 17.380 tỷ đồng, giảm 0,10% so với cuối tháng 3/2022; tương ứng tăng trưởng 2,06% so với cuối năm 2021.
Đến ngày 31/3/2022, tổng dư nợ cho vay (bao gồm ngoại tệ quy đổi VND) toàn địa bàn là 31.686 tỷ đồng, tăng trưởng 6,14% so với cuối tháng trước; tương ứng tăng trưởng 7,19% so với cuối năm 2021. Trong đó: Dư nợ cho vay ngắn hạn là 16.585 tỷ đồng (chiếm 52,34% tổng dư nợ); dư nợ cho vay trung, dài hạn là 15.101 tỷ đồng (chiếm 47,66% tổng dư nợ). Trong tổng dư nợ thì khối Ngân hàng TMNN đạt 21.803 tỷ đồng (chiếm 68,81% tổng dư nợ); khối Ngân hàng TMCP là 6.846 tỷ đồng (chiếm 21,60% tổng dư nợ); Ngân hàng Chính sách xã hội là 2.993 tỷ đồng (chiếm 9,45% tổng dư nợ), và QTD Nhân dân là 44 tỷ đồng (chiếm 0,14% tổng dư nợ). Ước thực hiện đến cuối tháng 4/2022 dư nợ đạt 31.773 tỷ đồng, tăng trưởng 0,27% so với cuối tháng 3/2022; tương ứng tăng trưởng 7,49% so với cuối năm 2021.
Nợ quá hạn đến cuối tháng 3/2022 là 1.008 tỷ đồng, chiếm 3,18%/tổng dư nợ; nợ xấu là 486 tỷ đồng, chiếm 1,53%/tổng dư nợ; nợ cần chú ý là 522 tỷ đồng, chiếm 51,79%/tổng nợ quá hạn. Dự báo đến cuối tháng 4/2022 nợ xấu toàn địa bàn vẫn được kiểm soát ở mức an toàn theo mục tiêu đề ra.
Dư nợ các Đề án, Chương trình, Chính sách tín dụng trọng điểm theo Chỉ đạo của Chính phủ, NHNN Việt Nam và chính quyền địa phương đạt được kết quả sau:
- Cho vay thu mua lúa, gạo xuất khẩu và tiêu dùng dư nợ 2.721 tỷ đồng, tăng trưởng 23,07% so với cuối năm 2021.
- Cho vay nuôi trồng, chế biến thủy sản dư nợ 3.692 tỷ đồng, tăng trưởng 0,27% so với cuối năm 2021, với 1.327 hộ dân và 10 doanh nghiệp còn dư nợ; nợ xấu 18 tỷ đồng, chiếm 0,49%.
- Cho vay hỗ trợ lãi suất nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản, thủy sản theo Quyết định 68/QĐ-TTg dư nợ 19,74 tỷ đồng, giảm 9,74% so với cuối năm 2021.
- Cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP dư nợ 33,04 tỷ đồng, giảm 7,30% so với cuối năm 2021; 224 cá nhân còn dư nợ.
- Cho vay theo Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi (Đề án 1.000) dư nợ còn 0,33 tỷ đồng, giảm 54,79% so với cuối năm 2021, với 07 hộ dân còn dư nợ.
- Chương trình cho vay thực hiện chính sách nhà ở xã hội theo Thông tư số 25/2015/TT-NHNN dư nợ 101 tỷ đồng, với 254 khách hàng được hỗ trợ.
- Các chương trình tín dụng chính sách dư nợ đạt 2.993 tỷ đồng, tăng trưởng 1,46% với cuối năm 2021.
- Cho vay lĩnh vực kinh tế tập thể dư nợ 205 tỷ đồng, tăng trưởng 18,50% so với cuối năm 2021, với 42 hợp tác xã còn dư nợ.
- Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp có doanh số cho vay đạt 3.765 tỷ đồng, dư nợ đạt 7.826 tỷ đồng, tăng trưởng 3,41% so với cuối năm 2021, với 420 doanh nghiệp được tiếp cận vốn.
- Cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn dư nợ 21.251 tỷ đồng, tăng trưởng 6,03% so với cuối năm 2021, chiếm 67,07%/tổng dư nợ.
- Cho vay xây dựng nông thôn mới toàn địa bàn dư nợ 12.175 tỷ đồng, tăng trưởng 8,91% so với cuối năm 2021, với 123.148 hộ dân và 157 doanh nghiệp, 23 HTX còn dư nợ.
- Kết quả thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19: Lũy kế từ 23/01/2020 đến nay, toàn ngành Ngân hàng trên địa bàn đã thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ: nợ gốc 2.736 tỷ đồng, nợ lãi 46,86 tỷ đồng, số khách hàng là 1.175 khách hàng; miễn, giảm lãi 169 tỷ đồng, 268 khách hàng, số tiền lãi được miễn, giảm là 0,78 tỷ đồng; doanh số cho vay mới lũy kế từ ngày 23/01/2020 đến nay là 9.333 tỷ đồng.
6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch
6.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Ước tính tháng 04/2022, doanh thu bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng và doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành được 4.209,34 tỷ đồng so với tháng trước tăng 3,36%, so với cùng kỳ tăng 14,14%. Chia ra:
Doanh thu bán lẻ các loại hàng hóa ước tính được 3.259,37 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 1,84% và so với cùng kỳ năm trước tăng 17,01%. Trong đó, một số nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn có giá trị tăng cao. Cụ thể:
- Nhóm hàng lương thực, thực phẩm dự tính được 1.244,67 tỷ đồng, so tháng trước tăng 5,36% và so với cùng kỳ tăng 21,85%. Dịp lễ Giỗ tổ Hùng Vường và lễ 30/4 nằm trọn trong tháng 4 vì thế nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng thực phẩm sẽ tăng, giá bia được điều chỉnh tăng từ ngày 10/4 trên thị trường (bình quân tăng trên 10%) cũng tác động làm giá trị doanh thu của nhóm hàng này tăng.
- Hàng may mặc dự tính được 135,97 tỷ đồng, so tháng trước tăng 1,69% và so với cùng kỳ bằng 99,59%.
- Đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình dự tính được 270,21 tỷ đồng so với tháng trước tăng 1,43% và so với cùng kỳ bằng 88,28%.
- Vật phẩm văn hóa, giáo dục dự tính được 23,02 tỷ đồng, so với tháng trước bằng 98,40% và so với cùng kỳ bằng 74,27%.
- Gỗ và vật liệu xây dựng dự tính được 401,19 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 0,12% và so với cùng kỳ tăng 0,29%.
- Phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) dự tính được 26,95 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 0,24% và so với cùng kỳ bằng 23,54%.
- Xăng dầu các loại dự tính được 860,14 tỷ đồng, so tháng trước tăng 0,22% và so với cùng kỳ tăng 97,13%. Giá xăng dầu sau 2 phiên giảm giá mạnh (gần đây nhất giảm 830 đồng/lít), giá bán hiện tại (theo kỳ điều chỉnh ngày 12/4 xăng E92 26.470 đồng/lít; Ron 95 27.310 đồng/lít) đã thấp hơn mức giá bán của tháng 3. Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) dự tính 51,321 tỷ đồng, so tháng trước tăng 25,38% và so với cùng kỳ bằng 56,54%. Giá gas tiếp tục tăng từ ngày 01/4 với mức phổ biến khoảng 14.000 đồng/bình 12kg, vì vậy doanh thu bán lẻ nhóm hàng này được dự đoán sẽ tăng trong tháng tới.
- Đá quý, kim loại quý dự tính được 52,64 tỷ đồng, so tháng trước tăng 3,33% và so với cùng kỳ tăng 11,31%.
- Hàng hóa khác dự tính được 166,73 tỷ đồng, so tháng trước bằng 86,84% và so với cùng kỳ bằng 85,40%.
- Doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác dự tính được 24,10 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 3,15% và so với cùng kỳ bằng 59,76%.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước tính được 495,03 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 1,33% và so với cùng kỳ bằng 88,55%. Trong đó:
+ Ngành lưu trú, ước tính được 8,32 tỷ đồng, so tháng trước tăng 2,51%, so cùng kỳ bằng 71,87%.
+ Ngành ăn uống, ước tính được 486,71 tỷ đồng, so tháng trước tăng 1,31%, so cùng kỳ bằng 88,90%.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính được 454,94 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 18,67% và so với cùng kỳ năm trước tăng 32,53%.
Ước tính 4 tháng năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ tiêu dùng và doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành được 16.989,59 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 10,74% và so với kế hoạch năm đạt 39,51%. Chia ra:
Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước tính được 13.206,54 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 13,43%. Các nhóm hàng chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu bán lẻ vẫn giữ đà tăng trưởng cao (lương thực chiếm tỷ trọng hơn 35% trong tổng thể và có giá trị tăng 10,35% so với cùng kỳ, xăng dầu chiếm hơn 25% và tăng 83,33%). Vì vậy, tổng doanh thu bán lẻ chung vẫn tăng 13,43% dù cho các nhóm hàng khác còn lại hầu hết có giá trị giảm so với cùng kỳ. Nguyên nhân tăng cao chủ yếu do giá bán sản phẩm tăng cao trên thị trường. Lương thực thực phẩm chịu tác động từ việc chi phí sản xuất đội lên cao làm tăng giá thành sản phẩm, xăng dầu chịu tác động của giá dầu thế giới tăng (do ảnh hưởng từ cuộc chiến giữa Nga và Ukraine chưa kết thúc khiến nguồn cung bị thiếu hụt).
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành ước tính được 2.135,41 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 92,17%. Trong đó:
+ Ngành lưu trú ước tính được 30,43 tỷ đồng, so với cùng kỳ bằng 70,28%.
+ Ngành ăn uống ước tính được 2.104,98 tỷ đồng, so với cùng kỳ bằng 92,59%.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính được 1.647,65 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 19,29%. Các dịch vụ có mức tăng trưởng cao chủ yếu là dịch vụ vui chơi, giải trí (tăng 27,26%), giáo dục đào tạo và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe y tế (tăng 51,92%).
6.2. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Ước thực hiện tháng 4/2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trực tiếp thực hiện được 88,485 triệu USD so với tháng trước tăng 2,20% và so với cùng kỳ năm trước tăng 0,23%. Chia ra:
- Xuất khẩu ước thực hiện được 36,055 triệu USD, so với tháng trước tăng 3,83% và so với cùng kỳ năm trước bằng 58,60%. Nguyên nhân ước thực hiện tăng so với tháng trước là do tình hình dịch bệnh hiện đang được kiểm soát tốt và tình hình xuất khẩu sang các thị trường trọng điểm đang tăng và ổn định hơn trước. Vì vậy ước giá trị xuất khẩu trong tháng tăng, cụ thể các mặt hàng như: hàng thủy sản, hàng dệt may, hàng hóa khác.
- Nhập khẩu ước thực hiện được 52,43 triệu USD, so với tháng trước tăng 1,10% và so với cùng kỳ năm trước tăng 95,95%.
Ước thực hiện 4 tháng năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trực tiếp, uỷ thác và các dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng thực hiện được 339,238 triệu USD so với cùng kỳ năm trước tăng 11,54% và so với kế hoạch năm đạt 32,06%. Chia ra:
- Xuất khẩu ước thực hiện được 168,761 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước bằng 99,83% và so với kế hoạch năm đạt 23,54%. Nguyên nhân giảm là do giá trị xuất khẩu của các mặt hàng thủy sản, giày dép các loại giảm. Vì vậy, làm giá trị giảm so với cùng kỳ.
- Nhập khẩu ước thực hiện được 156,059 triệu USD, so với cùng kỳ năm trước tăng 33,13% và so với kế hoạch năm đạt 53,81%.
- Dịch vụ đại lý chi trả ngoại tệ của các tổ chức tín dụng ước thực hiện được 14,418 triệu USD so với cùng kỳ năm trước bằng 82,01% và so với kế hoạch năm đạt 28,84%.
6.3. Chỉ số giá
Chỉ số giá cả hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 4/2022 so tháng trước bằng 100,01%; so với kỳ gốc 2019 bằng 106,84%; so với tháng 4 năm trước bằng 102,36%. Bình quân 4 tháng năm 2022 so với bình quân 4 tháng năm 2021 bằng 102,37%.
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống:
- Lương thực: chỉ số giá nhóm các mặt hàng này giảm 0,35% so tháng trước, cụ thể: Gạo tẻ thường giảm 0,50%. Nguyên nhân giảm do thời điểm này đang vào cuối vụ thu hoạch lúa Đông xuân, lượng hàng hóa trong dân nhiều nên giá có giảm nhẹ so với đầu vụ. Riêng mặt hàng bột mì và ngũ cốt khác giá có tăng so tháng trước, cụ thể mặt hàng: Ngô tăng 1,94%; khoai tăng 1,40%; sắn tăng 2,37%. Nguyên nhân tăng do lượng hàng hóa trong dân không nhiều, nguồn cung ít, chi phí vận chuyển tăng, nên giá tăng.
- Thực phẩm: bình quân chỉ số giá nhóm hàng này trong tháng 4/2022 có tăng nhẹso tháng trước, cụ thể: Thịt lợn tăng 0,17%. Nguyên nhân sức mua người tiêu dùng tăng, lượng thịt heo hút hàng, nên giá tăng; Thịt gia cầm tăng 1,18%; thịt gà tăng 0,60%; thịt gia cầm khác tăng 1,79%; thịt chế biến tăng 1,16%. Bên cạnh những mặt hàng tăng còn có những mặt hàng giảm so tháng trước, cụ thể: Rau tươi, khô và chế biến giảm 2,27% so tháng trước, cụ thể: Cà chua giảm 13,58%; rau muống giảm 3,83%; rau dạng quả, củ giảm 5,26%. Nguyên nhân do thời tiết vừa qua thuận lợi cho việc gieo trồng, nên nguồn cung các mặt hàng nàyở thị trường dồi dào nhưng sức tiêu thụ chậm, nên giá giảm; Quả tươi chế biến giảm 3,66%; chuối giảm 1,95%; xoài giảm 13,65 %; quả tươi khác giảm 2,77%. Nguyên nhân giảm do thời điểm này vào mùa vụ thu hoạch rộ các loại trái cây phong phú và đa dạng, nguồn cung nhiều, nhưng nhu cầu tiêu dung ít, nên giá giảm.
- Ăn uống ngoài gia đình: chỉ số giá các nhóm mặt hàng này bình ổn giá không tăng giảm so tháng trước.
Đồ uống và thuốc lá: bình quân chỉ số giá mặt hàng này có tăng nhẹ so tháng trước, cụ thể: Mặt hàng rượu bia tăng 1,50%, bia các loại tăng 1,73%. Nguyên nhân tăng do chi phí vận chuyển các mặt hàng này tăng, nên giá tăng.
May mặc, mũ nón, giày dép: bình quân chỉ số giá mặt hàng này có tăng nhẹ so tháng trước, cụ thể: mặt hàng may mặc khác và mũ nón tăng 0,63%; mũ nón tăng 0,53%.
Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng: chỉ số giá nhóm hàng này tăng 0,82% so tháng trước. Cụ thể:
- Điện và dịch vụ điện tăng 0,82%. Nguyên nhân tăng do vào mùa nắng nóng, lượng tiêu thụ điện trong dân tăng, nên giá tăng.
- Vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 4,61%; vật liệu bảo dưỡng nhà ở chính tăng 5,50%; vật liệu bảo dưỡng nhà ở khác tăng 0,53%. Nguyên nhân tăng do thời điểm này đang bước vào mùa xây dựng thị trường khá sôi động, những mặt hàng sắt xây dựng và cát…đều tăng giá, nên bình quân giá các mặt hàng này đều tăng.
- Gas tăng 2,50%; dầu hỏa tăng 7,28%.
Thiết bị và đồ dùng gia đình: bình quân chỉ số giá mặt hàng này tăng 0,11% so tháng trước. Cụ thể: mặt hàng đồ dùng trong nhà tăng 0,14%; xà phòng và chất tẩy rửa tăng 0,26%.
Giao thông: chỉ số giá nhóm mặt hàng này bằng 99,07% so tháng trước, so kỳ gốc 2019 bằng 117,66%. Đối với giá các nhóm hàng này giảm hay tăng đều phụ thuộc vào sự biến động của giá xăng dầu. Trong kỳ báo cáo, giá các mặt hàng này đã được điều chỉnh 03 lần. Cụ thể:
- Vào lúc 0 giờ ngày 01tháng 4 năm 2022, xăng A95 giảm 1.040 đồng/lít, xăng E5 giảm 1,030đồng/lít, dầu diesel giảm 1.450 đồng/lít, dầu hỏa giảm 1.520 đồng/lít.
- Vào lúc 15 giờ ngày 12 tháng 4 năm 2022, xăng A95 giảm 840 đồng/lít, xăng E5 giảm 830 đồng/lít, dầu diesel giảm 700 đồng/lít, dầu hỏa giảm 740 đồng/lít.
- Vào lúc 15 giờ ngày 21 tháng 4 năm 2022, xăng A95 tăng 680 đồng/lít, xăng E5 tăng 660 đồng/lít, dầu diesel tăng 970 đồng/lít, dầu hỏa tăng 800 đồng/lít.
Như vậy đến thời điểm này, giá các loại xăng, dầu được niêm yết như sau: Xăng A95 là 27.990 đồng/lít, xăng E5 là 27.130 đồng/lít, dầu diesel 25.350 đồng/lít, dầu hỏa 23.820 đồng/lít.
- Theo quy định phương pháp Thống kê giá, các mặt hàng này được tính bình quân gia quyền theo tháng. Do đó, trong tháng 4, giá bình quân mặt hàng xăng A95: 27.850 đồng/lít; E5: 27.000 đồng/lít; dầu disel: 24.951 đồng/lít; dầu hỏa: 23.556 đồng/lít.
Giáo dục: giá các mặt hàng này đều ổn định. Bình quân chỉ số giá mặt hàng này không tăng giảm so tháng trước.
Văn hóa giải trí du lịch: bình quân chỉ số giá các mặt hàng này không tăng giảm so tháng trước.
Hàng hóa và dịch vụ khác: chỉ số giá mặt hàng này giảm 0,06% so tháng trước, cụ thể: Đồ trang sức giảm 1,88%. Nguyên nhân giảm do giá vàng nhẫn và dây chuyền giảm tác động trực tiếp làm cho chỉ số giá nhóm hàng này giảm.
Giá vàng và USD:
- Giá vàng 24K kiểu nhẫn tròn giảm 0,05% so tháng trước; so tháng 12 năm 2021 tăng 6,74%.
- Giá USD bình quân trong tháng tăng 0,15% so tháng trước; so tháng 12 năm 2021 tăng 0,10%.
6.4. Vận tải hành khách và hàng hóa
Ước tổng doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi tháng 4/2022 được 107,93 tỷ đồng so với tháng trước tăng 4,89% và so với cùng kỳ năm trước bằng 95,75%. Trong đó:
+ Doanh thu đường bộ được 60,87 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 4,34% và so với cùng kỳ năm trước tăng 14,36%.
+ Doanh thu đường thủy được 26,45 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 4,08% và so với cùng kỳ năm trước bằng 81,61%.
+ Doanh thu hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải được 20,61 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 7,66% và so với cùng kỳ năm trước bằng 76,09%.
Ước tổng doanh thu vận tải, dịch vụ kho bãi 4 tháng năm 2022 được 409,48 tỷ đồng so với cùng kỳ năm trước bằng 88,17%. Chi phí vận chuyển tăng cao (ảnh hưởng giá xăng dầu) đã gây nhiều khó khăn cho các hoạt động kinh doanh của ngành vận tải hệ quả làm một số cơ sở phải giải thể không thể duy trì hoạt động. Trong đó:
+ Doanh thu đường bộ được 238,23 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 6,28%.
+ Doanh thu đường thủy được 102,24 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 76,72%.
+ Doanh thu hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải được 69,01 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước bằng 64,48%.
6.4.1. Vận chuyển - luân chuyển hàng hóa
Ước thực hiện tháng 4/2022, toàn tỉnh vận chuyển được 557,72 nghìn tấn hàng hóa các loại (49.089,10 nghìn tấn.km) so với tháng trước bằng 103,76% (103,72%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 100,75% (108,65%). Chia ra:
+ Đường bộ thực hiện được 191,83 nghìn tấn (15.111,61 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 103,63% (106,10%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 179,79% (148,02%).
+ Đường sông thực hiện được 365,89 nghìn tấn (33.977,50 nghìn tấn.km) so với thực hiện tháng trước bằng 103,83% (102,70%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 81,88% (97,16%).
Ước thực hiện 4 tháng năm 2022, toàn tỉnh vận chuyển được 1.995,63 nghìn tấn hàng hóa các loại (181.278,22 nghìn tấn.km) so với cùng kỳ năm trước bằng 89,39% (96,56%). Chia ra:
+ Đường bộ thực hiện được 650,71 nghìn tấn (54.908,50 nghìn tấn.km) so với cùng kỳ năm trước bằng 161,99% (135,23%).
+ Đường sông thực hiện được 1.344,92 nghìn tấn (126.369,72 nghìn tấn.km) so với cùng kỳ năm trước bằng 73,46% (85,88%).
6.4.2. Vận chuyển - luân chuyển hành khách
Ước thực hiện tháng 4/2022, toàn tỉnh thực hiện được 2.641,42 nghìn lượt hành khách (52.757,86 nghìn HK.km), so với tháng trước bằng 105,08% (108,05%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 82,58% (96,24%). Chia ra:
+ Đường bộ vận chuyển được 891,99 nghìn lượt hành khách (46.367,07 nghìn HK.km), so với thực hiện tháng trước bằng 105,99% (108,18%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 106,44% (106,91%)
+ Đường sông vận chuyển được 1.749,43 nghìn lượt hành khách (6.390,78 nghìn HK.km), so với thực hiện tháng trước bằng 104,62% (107,14%) và so với cùng kỳ năm trước bằng 74,11% (55,83%)
Ước thực hiện 4 tháng năm 2022, toàn tỉnh thực hiện được 10.331,21 nghìn lượt hành khách (204.632,24 nghìn HK.km), so với cùng kỳ năm trước bằng 75,99% (91,74%). Chia ra:
+ Đường bộ vận chuyển được 3.550,77 nghìn lượt hành khách (174.324,58 nghìn HK.km), so với cùng kỳ năm trước bằng 87,40% (98,66%).
+ Đường sông vận chuyển được 6.780,45 nghìn lượt hành khách (30.307,66 nghìn HK.km), so với cùng kỳ năm trước bằng 71,13% (65,35%).
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Giáo dục
Trong tháng, ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung chủ yếu vào hoạt động chuyên môn của các ngành học, cấp học như sau:
Giáo dục tiểu học - mầm non:
- Phối hợp với các đơn vị liên quan khảo sát, xây dựng Đề án Phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo (3-4 tuổi), nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ năm tuổi; Đề án Hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn giai đoạn 2023-2030.
- Hướng dẫn kiểm tra định kì giữa học kì II đối với cấp Tiểu học.
- Khai trương thư viện thân thiện các trường tiểu học tại huyện Phụng Hiệp, Châu Thành, Vị Thủy, Long Mỹ và thành phố Vị Thanh.
- Tập huấn tăng cường tiếng Việt cho cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số. Phối hợp với Nhà xuất bản tổ chức tập huấn bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên sử dụng SGK lớp 3 năm học 2022-2023.
- Thẩm định các tiết dạy trên truyền hình đối với lớp 1 và lớp 2.
- Tổ chức lựa chọn sách giáo khoa lớp 3 trình UBND tỉnh phê duyệt. Hoàn chỉnh bộ tài liệu giáo dục địa phương lớp 3 trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
- Tiếp tục thực hiện Dự án giáo dục hòa nhập của tổ chức Liên minh Nauy.
- Tổng kết công tác PCGD, XMC năm 2021 và xây dựng kế hoạch công tác PCGD, XMC năm 2022 trình Ban chỉ đạo PCGD, XMC.
- Tổng hợp kết quả đề xuất chọn SGK lớp 3 Chương trình GDPT 2018 của cơ sở; tổ chức lựa chọn SGK lớp 3 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 năm học 2022-2023 theo Quyết định của UBND tỉnh về thành lập các Hội đồng lựa chọn SGK lớp 3, lớp 7 và lớp 10 trong cơ sở giáo dục phổ thông.
- Phối hợp kiểm tra việc cung ứng SGK cho các cơ sở giáo dục phổ thông.
Giáo dục trung học – Giáo dục thường xuyên:
- Hướng dẫn bộ tài liệu ôn thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2022-2023.
- Hướng dẫn các đơn vị tổ chức Kiểm tra giữa kỳ II, năm học 2021-2022 (có phương án dự phòng).
- Tổ chức Kỳ thi nghề phổ thông lần 2 khóa tháng 3 năm 2022.
- Tham mưu triển khai kế hoạch làm việc của các Hội đồng lựa chọn sách giáo khoa lớp 10 trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang năm học 2022 - 2023.
- Tham mưu ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam trong ngành Giáo dục tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2021 - 2030.
- Tiếp tục chỉ đạo tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trong ngành giáo dục tháng 4 năm 2022.
7.2. Văn hóa, thể thao
Hoạt động tuyên truyền cổ động, biểu diễn chuyên nghiệp:
Toàn hệ thống Trung tâm Văn hóa tuyên truyền ý nghĩa các ngày lễ của đất nước, các nhiệm vụ chính trị, các công tác trọng tâm của địa phương theo chỉ đạo như: Thực hiện chuyên đề toàn khóa nhiệm kỳ Đại hội XIII của Đảng “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh về ý chí tự lực, tự cường và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”;…Kết quả: In mới và lắp đặt: 1.090 m2 trên các tuyến đường chính; treo hơn 3.300 cờ các loại, 140 băng rol.
Tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền kỷ niệm 47 năm ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975-30/4/2022) và Quốc tế Lao động 1/5, cụ thể như: Đã thực hiện thay mới nội dung trên hệ thống pano cố định do tỉnh quản lý, tổng số 355,4 m2; đang triển khai thực hiện 30 pano di động, 200 cờ phướn dọc, 250 cờ Đảng cờ nước và 500 cờ màu.
Chuẩn bị các maket trang trí khánh tiết Ngày văn hóa các dân tộc Việt Nam 19/4; Ngày Sách và Văn hóa đọc Việt Nam năm 2022.
Xe tuyên truyền lưu động tổ chức phóng thanh cổ động trên địa bàn tỉnh được 91 lượt nội dung tuyên truyền phòng chống dịch bệnh Covid-19.
Tham gia Liên hoan nghệ thuật Đờn ca tài tử; Không gian Đờn ca tài tử trong khuôn khổ Liên hoan Đờn ca tài tử quốc gia lần thứ III – Cần Thơ năm 2022, từ ngày 06-11/4/2022. Kết quả đạt: 1 huy chương Vàng và 2 huy Bạc tiết mục; huy chương Bạc Không gian Đờn ca tài tử; huy chương Bạc chương trình dự thi Đờn ca tài tử; Bằng khen của Bộ VHTTDL; Bằng khen UBND thành phố Cần Thơ.
Hoạt động thư viện:
Tổ chức phục vụ sách lưu động tại 06 điểm trường học thuộc huyện Châu Thành A: THPT Thị trấn Cái Tắc, THPT Tầm Vu, THPT Châu Thành A, THPT Trường Long Tây, THCS Him Lam; THCS Tân Hòa và 01 điểm trường thuộc thị xã Long Mỹ: THCS Trịnh Văn Thì với 1.200 quyển sách, thu hút trên 5.600 học sinh tham gia.
Đảm bảo giờ mở cửa phục vụ bạn đọc hàng ngày trong giờ hành chính, đảm bảo nguyên tắc 5K để phòng, chống dịch Covid-19. Bên cạnh đó, đơn vị kết hợp phục vụ bạn đọc thông qua website Thư viện, trong tháng 4/2022 phục vụ 12.831 lượt người truy cập (nâng tổng số lên 53.996 lượt) tra cứu và đọc sách với 25.662 lượt sách (nâng tổng số lên 107.992 lượt).
Hoạt động bảo tồn - bảo tàng và phát huy giá trị di sản văn hóa:
Triển lãm ảnh 06 cuộc phục vụ: Tiếp xúc đối thoại trực tuyến với cán bộ hội viên Hội phụ nữ; Tọa đàm với chủ đề công tác xã hội với thanh thiếu niên; Tiếp xúc, đối thoại với công chức, viên chức, đoàn viên công đoàn, công nhân và người lao động; Đối thoại với cán bộ đoàn, đoàn viên thanh niên; Họp mặt truyền thống đoàn thanh niên nhân dân cách mạng khu tây Nam Bộ lần thứ 14 năm tại Trung tâm Hội Nghị tỉnh với các chuyên đề: Thành tựu chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, Quốc phòng an ninh tỉnh Hậu Giang năm 2021; Đảng Cộng sản Việt Nam – Những mốc son lịch sử.
Sưu tầm hình ảnh các hoạt động tiêu biểu về văn hóa các dân tộc tỉnh Hậu Giang chuẩn bị triển lãm ảnh phục vụ Ngày hội Văn hóa các dân tộc Việt Nam năm 2022.
Tiếp tục sưu tầm tài liệu, hiện vật, hình ảnh hoàn chỉnh hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích lịch sử: Căn cứ Khu ủy, Quân khu ủy khu 9 và nơi ở thời niên thiếu của cố luật sư Nguyễn Hữu Thọ ở Hậu Giang.
Khách đến xem triển lãm, tham quan các di tích, xem trên kênh Youtube Bảo tàng, nhà truyền thống huyện, phòng truyền thống các xã văn hóa đạt 20.670 lượt người.
Sự nghiệp thể dục thể thao:
Tham gia các giải: vô địch các CLB Vovinam toàn quốc năm 2022 tại Quảng Ngãi, kết quả đạt 01 HCV, 02 HCB, 03 HCĐ; vô địch các CLB Judo quốc gia năm 2022 tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, kết quả đạt 02 HCV, 01 HCĐ; vô địch Cử tạ Thanh thiếu niên quốc gia năm 2022 tại Hà Nội, kết quả đạt 02 HCB, 02 HCĐ; vô địch Bóng rổ U23 quốc gia năm 2022 tại tỉnh Thừa Thiên Huế, kết quả đạt 02 HCĐ; Điền kinh Cúp tốc độ Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh, kết quả đạt 01 HCV; Bi sắt (Petanque) vô địch đồng đội quốc gia năm 2022 tại Trà Vinh; vô địch Cờ vua đồng đội quốc gia năm 2022 tại tỉnh Kiên Giang.
7.3. Lao động và an sinh xã hội
Trong tháng, tạo và giải quyết việc làm mới cho 1.215(5.451)/15.000 lao động, đạt 36,34% kế hoạch năm. Trong đó, có 10 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
Đối với lĩnh vực người có công với cách mạng: Tiếp nhận mới 135(514) hồ sơ các loại. Đã xét giải quyết 151(482) hồ sơ. Trong đó, đạt 139(438) hồ sơ, không đạt 12(44) hồ sơ. Còn 32 hồ sơ đang trong thời gian xem xét, giải quyết.
Công tác bảo trợ xã hội và giảm nghèo: Thực hiện trợ cấp hàng tháng cho 35.113(140.384 lượt) đối tượng bảo trợ xã hội với số tiền 18.277,79(72.730,79) triệu đồng. Hỗ trợ mai táng phí cho 317(790) trường hợp với số tiền 2.282,4 (5.853,6) triệu đồng; hỗ trợ đột xuất cho 34(149) trường hợp với số tiền 612(2.930) triệu đồng. Phối hợp với các đơn vị có liên quan ban hành kế hoạch và tổ chức thăm, tặng 300 phần quà cho người khuyết tật nhân Ngày vì người khuyết tật Việt Nam (18/4) với số tiền 120 triệu đồng.
Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội: Tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nội bộ và ra dân được 28(70) cuộc với 523(1.518) người tham dự. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội qua hình thức phát thanh được 32(106) cuộc với 216(934) phút tuyên truyền; Ban Chỉ đạo 138 các cấp đã tổ chức kiểm tra được 05(09) cuộc với 05(09) lượt cơ sở, qua kiểm tra cho cam kết, nhắc nhở 03(07) cơ sở. Về công tác quản lý đối tượng: tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trên địa bàn tỉnh tại thời điểm báo cáo là 1.897 người; số người nghiện đang có mặt tại cơ sở cai nghiện là 117 người.
7.4. Y tế
Trong tháng, bệnh sốt xuất huyết có 04 ca mắc mới, cộng dồn: 05 ca, giảm 27 ca so với cùng kỳ; bệnh tay chân miệng có 02 ca mắc mới, cộng dồn: 05, giảm 219 ca so với cùng kỳ; bệnh sởi, bệnh dịch lạ, bệnh viêm gan do virut, quai bị và các bệnh truyền nhiễm khác chưa ghi nhận ca mắc trên địa bàn tỉnh.
Tình hình dịch Covid-19: Tính đến ngày 24/4/2022, trên địa bàn tỉnh ghi nhận tổng số 52.426 ca mắc (đã được Bộ Y tế công bố 17.499 ca); trong đó: 2.351 ca mắc là người về từ ngoài tỉnh; 3.794 ca mắc là F1 đã được cách ly, 45.579 ca mắc cộng đồng và 702 ca mắc trong khu vực phong tỏa do có ổ dịch cộng đồng.
Tình hình tiêm ngừa vắc xin phòng COVID-19: Tỉnh Hậu Giang, tiếp tục thực hiện Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho người dân, trong đó:
Tổng số mũi đã tiêm trên tổng số liều vắc xin được cấp theo quyết định phân bổ của Bộ Y tế: 1.608.582 liều/1.551.134 liều, đạt tỷ lệ 103,70%; Đã cập nhật dữ liệu tiêm trên Cổng tiêm chủng quốc gia 1.587.674 liều/1.522.350 liều, đạt tỷ lệ 104,29%.
Số liệu triển khai tiêm tại tỉnh: tính đến thời điểm hiện tại, Hậu Giang đã tiêm được 1.197.596 liều; tương đương có 607.368 người đã tiêm vắc xin. Trong đó: có 590.228 người đã tiêm đủ 2 liều vắc xin cơ bản, có 17.140 người mới tiêm 1 mũi. Tỷ lệ người dân đã tiêm đủ liều vắc xin cơ bản/tổng dân số toàn tỉnh theo Kế hoạch tiêm đạt tỷ lệ 96,81% trên tổng số đối tượng trong độ tuổi tiêm chủng (590.228/609.646 người).
+ Số tiêm trong độ tuổi từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi (tính đến cuối ngày 17/4/2022) đã tiêm được 145.146 liều; tương đương có 73.490 người đã tiêm vắc xin. Trong đó: có 71.656 người đã tiêm 2 liều vắc xin cơ bản; có 1.834 người mới tiêm mũi 1. Tỷ lệ trẻ đã tiêm đủ liều vắc xin cơ bản/tổng số trẻ trong độ tuổi tiêm chủng đạt 97,51% (71.656/73.483 người).
+ Số tiêm trong độ tuổi từ 18 tuổi trở lên (tính đến cuối ngày 24/4/2022) đã tiêm được 1.052.450 liều; tương đương có 533.878 người đã tiêm vắc xin. Trong đó: có 518.572 người đã tiêm 2 liều vắc xin cơ bản; có 15.306 người mới tiêm mũi 1. Tỷ lệ người dân đã tiêm đủ liều vắc xin cơ bản/tổng dân số từ 18 tuổi trở lên đạt 96,72% (518.572 người/536.163 người).
Ngoài ra, Tỉnh đang triển khai tiêm vắc xin mũi 3 phòng COVID-19 cho người đã tiêm đủ liều vắc xin cơ bản, đến cuối ngày 24/4/2022 đã tiêm được 410.986 liều (410. 986 người/ 518.572 người đã tiêm đủ 02 liều cơ bản, đạt 79,25%).
Số trẻ dưới 1 tuổi được miễn dịch đầy đủ trong tháng là 926, cộng dồn là 3.623 trẻ, đạt 33,4%; Tiêm sởi mũi 2 trong tháng là 924, cộng dồn là 3.696 trẻ, đạt 32,5%; Tiêm ngừa uốn ván trên thai phụ (VAT2 (+)TP) trong tháng là 905, cộng dồn là 3.532, đạt 34,2%.
Số nhiễm HIV mới phát hiện trong tháng có 03 ca, cộng dồn: 05 ca (giảm 20 ca so với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 1.885 ca; số bệnh nhân AIDS phát hiện trong tháng 00, cộng dồn: 00 ca (giảm 01 ca so với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 1.048 ca; Số bệnh nhân tử vong do AIDS trong tháng 00, cộng dồn: 00 ca (giảm 03 ca so với cùng kỳ), lũy kế từ 2004 đến nay là 615. Số người hiện đang điều trị Methadone 54, tổng số bệnh nhân điều trị ARV 963.
Trong tháng, tổng số lần khám là 99.005, cộng dồn: 330.881, đạt 27,42% kế hoạch, giảm 4 6,28% so với cùng kỳ. Tổng số bệnh nhân điều trị nội trú: 5.926, cộng dồn: 24.894 lượt, đạt 18,51% kế hoạch, giảm 35,13% so với cùng kỳ. Ngày điều trị trung bình là 7,40 ngày, tăng 1,40 ngày so với cùng kỳ. Tổng số tai nạn ngộ độc, chấn thương là 1.006, giảm 1.434 trường hợp so với cùng kỳ.
7.5. Tai nạn giao thông
Trong tháng 4/2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 04 người, bị thương 00 người. So với tháng 3/2022 số vụ tai nạn giao thông giảm 02 vụ, số người chết giảm 01 người và số người bị thương giảm 01 người. So với cùng kỳ năm 2021, số vụ giảm 02, số người chết tương đương và số người bị thương giảm 03. Nguyên nhân không nhường đường 01 vụ; không đi đúng phần đường 01 vụ; lỗi khác 01 vụ.
Trong 4 tháng (từ ngày 15/12/2021 đến ngày 14//2022), toàn tỉnh xảy ra 23 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 25 người, bị thương 01 người. So cùng kỳ 2021, số vụ tương đương, số người chết tăng 06, số người bị thương giảm 05.
7.6. Thiệt hại do thiên tai, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ
Tình hình sạt lỡ: Trong tháng, không xảy ra sạt lỡ. Lũy kế từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh chỉ xảy ra 01 trường hợp sạt lỡ, diện tích mất đất 150m2, ước tổng thiệt hại 33 triệu đồng. So với cùng kỳ năm 2021, giảm 09 vụ (diện tích mất đất giảm 1.862m2 và ước giá trị thiệt hại giảm 511 triệu đồng).
Mưa lớn, dông lốc: Trong tháng, có 01 vụ mưa lớn làm sập 06 căn nhà và tốc mái 23 căn nhà, ước thiệt hại 173 triệu đồng. Lũy kế từ đầu năm đến nay: sập 06 căn nhà và tốc mái 23 căn nhà tại thị xã Long Mỹ, ước thiệt hại 173 triệu đồng. Cùng kỳ năm 2021 không xảy ra mưa lớn, dông lốc.
Ước tổng giá trị thiệt hại do thiên tai từ đầu năm đến nay là 206 triệu đồng, giảm 438 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2021.
Ngành chức năng đã kiểm tra một số đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh và đã phát hiện 04 và xử lý 03 vụ vi phạm về vận chuyển, chôn lắp, đổ, thải, đốt chất thải rắn, chất thải nguy hại không đúng quy trình kỹ thuật, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; vi phạm các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và vi phạm quy định về vệ sinh thú y, với số tiền xử phạt là 16 triệu đồng. So với cùng kỳ, số vụ vi phạm giảm 01 vụ và xử lý giảm 02 vụ, số tiền xử phạt giảm 259 triệu đồng. Lũy kế từ đầu năm: Số vụ vi phạm môi trường phát hiện là 23 vụ, xử lý 22 vụ với số tiền xử phạt là 435,50 triệu đồng, chủ yếu là vi phạm về an toàn thực phẩm, xả nước thải, khí thải vượt chuẩn cho phép và vi phạm quy định về vệ sinh thú y. So với cùng kỳ năm 2021, số vụ vi phạm tăng 01 vụ, xử phạt tăng 01 vụ nhưng số tiền xử phạt giảm 218 triệu đồng (năm 2021, số vụ vi phạm môi trường phát hiện 22 vụ, xử lý 21 vụ, xử phạt 653,50 triệu đồng).
Về công tác phòng, chống cháy, nổ luôn được các ngành chức năng quan tâm thực hiện, định kỳ có kiểm tra, hướng dẫn người dân, các cơ sở kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện đầy đủ các quy định về phòng cháy, chữa cháy. Từ đầu năm đến nay đã xảy ra 3 vụ cháy, không thiệt hại về người, ước tổng tài sản thiệt hại khoảng 760 triệu đồng./.
File đính kèm: BaocaoKTXHthang4.2022.HauGiang.docSolieuKTXHthang4.2022.HauGiang.xlsx
Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang